Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuẩn pháp lý cập nhật mới nhất 2024?
Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuẩn pháp lý cập nhật mới nhất 2024?
Khi xét thấy quyền tài sản của mình bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thể soạn đơn tố cáo gửi đến cơ quan có thẩm quyền để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Sau đây là mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuẩn pháp lý cập nhật mới nhất 2024 có thể tham khảo:
Tải về miễn phí mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất 2024 tại đây tải về
Mẫu đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản chuẩn pháp lý cập nhật mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Ai là người có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự? Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự như sau:
Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người khác.
Đồng thời tại Điều 478 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người có quyền tố cáo như sau:
Người có quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo đó, ai cũng có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền nếu có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm pháp luật đang xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Căn cứ theo Điều 479 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
Quyền của người tố cáo | - Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; - Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; - Được nhận quyết định giải quyết tố cáo; - Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù. |
Nghĩa vụ của người tố cáo | - Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo; - Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật. |
Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị tử hình không?
Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 bị bãi bỏ một số nội dung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì pháp luật hình sự hiện nay quy định mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.
Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không có mức hình phạt tử hình.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm bán pháo hoa Bộ Quốc phòng (pháo hoa Z121) tại Hà Nội?
- Đề thi cuối học kì 1 Lịch sử 12 có đáp án năm học 2024 - 2025?
- Sẽ mở đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm lừa đảo trên không gian mạng?
- Mức thưởng Tết 2025 cho người lao động căn cứ theo những yếu tố nào?
- Tổng hợp nhạc Giáng Sinh Tiếng Anh hay nhất 2024?