Mức hưởng phụ cấp độc hại của giáo viên được quy định như thế nào?

Cho hỏi: Mức hưởng phụ cấp độc hại của giáo viên được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc (Sông Cầu)

Giáo viên được hưởng phụ cấp độc hại trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng cụ thể như sau:

Điều kiện hưởng
1. Nhà giáo dạy thực hành, dạy tích hợp (sau đây gọi chung là nhà giáo dạy thực hành) tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau:
a) Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định;
b) Dạy thực hành trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
c) Dạy thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép;
d) Dạy thực hành ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
2. Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì giáo viên được hưởng phụ cấp độc hại khi dạy thực hành, dạy tích hợp tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau:

- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc.

- Dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm.

- Dạy thực hành trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

- Dạy thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.

- Dạy thực hành ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Mức hưởng phụ cấp độc hại của giáo viên được quy định như thế nào?

Mức hưởng phụ cấp độc hại của giáo viên được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức hưởng phụ cấp độc hại của giáo viên được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 113/2015/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp cụ thể như sau:

Mức phụ cấp
Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính theo mức Iương cơ sở, gồm các mức sau đây:
1. Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
3. Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
4. Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mức hưởng phụ cấp độc hại của giáo viên được chia làm 04 mức và được quy định tính theo các mức như sau:

- Mức 0,1 áp dụng đối với giáo viên dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.

- Mức 0,2 áp dụng đối với giáo viên dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.

- Mức 0,3 áp dụng đối với giáo viên dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.

- Mức 0,4 áp dụng đối với giáo viên dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 113/2015/NĐ-CP.

Cách tính tiền phụ cấp độc hại hằng tháng của giáo viên như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 22/2017/TT-BLĐTBXH quy định về cách tính tiền phụ cấp độc hại hằng tháng của giáo viên bằng công thức sau:

Tiền phụ cấp độc hại hằng tháng của giáo viên =

Lưu ý: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP

Ví dụ 1: Giáo viên A là giáo viên dạy thực hành nghề Hàn tại xưởng thực hành của trường trung cấp (tiếp xúc trực tiếp với khí độc) thì mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng là 0,1.

- Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng.

- Định mức giờ giảng của giáo viên trong một năm là 480 giờ.

- Số giờ thực hành thực tế trong tháng là 30 giờ.

Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà giáo viên A được hưởng hằng tháng tính như sau:

Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của giáo viên = (0,1 x 1.800.000 đồng)/ (480 giờ/12 tháng) x 30 giờ = 135.000 đồng.

Ví dụ 2: Giáo viên B là giáo viên dạy thực hành nghề Hàn trong hầm tàu, hầm xà lan (tiếp xúc trực tiếp với khí độc và môi trường thiếu dưỡng khí) thì mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng là 0,2.

- Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng.

- Định mức giờ giảng của giáo viên trong một năm là 480 giờ.

- Số giờ thực hành thực tế trong tháng là 30 giờ.

Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm mà giáo viên B được hưởng hằng tháng tính như sau:

Tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của giáo viên = (0,2 x 1.800.000 đồng)/ (480 giờ/12 tháng) x 30 giờ = 270.000 đồng.

Trân trọng!

Giáo viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giáo viên
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên có thể cho bài kiểm tra của học sinh tiểu học 0 điểm được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài dự thi Thầy cô trong mắt em năm 2024? Quyền của thầy cô năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin phép nghỉ dạy dành cho giáo viên mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng giáo viên mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận đang công tác tại trường mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu dự giờ và cách đánh giá phiếu dự giờ dành cho giáo viên mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin phép nghỉ ốm của giáo viên mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các loại bằng cấp giáo viên bắt buộc phải có năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên THCS chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ thì có được nâng lương trước thời hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải từ năm 2026 giáo viên phải có bằng đại học? Trong trường hợp nào giáo viên phải đền bù chi phí đào tạo?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giáo viên
Nguyễn Trần Cao Kỵ
708 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giáo viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào