Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?

Cho tôi hỏi về mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!

Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?

Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:

Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
...

Đồng thời tại thêm Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
...

Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự đối với người bị buộc tội khi có căn cứ cho rằng người đó sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.

Sau đây là mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án có thể tham khảo:

Tải về chi tiết mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án tại đây tải về

Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?

Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú thuộc về ai?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
...

Tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Theo đó, những người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;

- Đồn trưởng đồn biên phòng.

Nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
...

Theo đó, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;

- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Nếu người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì sẽ bị tạm giam.

Trân trọng!

Cấm đi khỏi nơi cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấm đi khỏi nơi cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị cấm đi khỏi nơi cư trú có được đi làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý người bị cấm đi khỏi nơi cư trú không có mặt khi có quyết định triệu tập như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấm đi khỏi nơi cư trú
Chu Tường Vy
3,864 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấm đi khỏi nơi cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào