Các lĩnh vực nào bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?

Câu hỏi từ chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có bắt buộc không, các lĩnh vực nào bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Câu hỏi từ anh Thành (Hà Nội)

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có bắt buộc không?

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng:

Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
..
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
...

Như vậy, các tổ chức khi tham gia các hoạt động xây dựng các lĩnh vực theo quy định thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

Các lĩnh vực nào bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?

Các lĩnh vực nào bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)

Các lĩnh vực nào bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?

Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng:

Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy định tại Phụ lục VII Nghị định này thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.

Như vậy, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:

- Khảo sát xây dựng;

- Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Thi công xây dựng công trình;

- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

Lưu ý: Tổ chức thực hiện các công việc được quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sẽ không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp cho tổ chức trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 27 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

- Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;

- Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;

- Gia hạn chứng chỉ năng lực.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

- Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;

- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;

- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

- Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;

- Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;

- Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào