Ngân hàng có thể tự quyết định phát hành mẫu thẻ ngân hàng của mình không?

Cho tôi hỏi việc thay đổi mẫu thẻ thì ngân hàng sẽ tự quyết định mẫu thẻ hay cơ quan khác? Mong được giải đáp thắc mắc!

Ngân hàng có thể tự quyết định phát hành mẫu thẻ ngân hàng của mình không?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN và được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định về thủ tục phát hành thẻ ngân hàng như sau:

Thủ tục phát hành thẻ
1. TCPHT phải ban hành quy định nội bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình. Khi phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.
2. Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hành thẻ phi vật lý, TCPHT gửi tài liệu mô tả việc phát hành thẻ phi vật lý quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo thông báo
...

Theo đó, theo quy định cũ thì khi có sự thay đổi về mẫu thẻ được phát hành, ngân hàng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Tuy nhiên từ ngày 03/03/2018 thì trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành ngân hàng gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước mà không cần đăng ký nữa.

Ngân hàng có thể tự quyết định phát hành mẫu thẻ ngân hàng của mình không?

Ngân hàng có thể tự quyết định phát hành mẫu thẻ ngân hàng của mình không? (Hình từ Internet)

Trên thẻ ngân hàng cần có những thông tin nào?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN quy định về thông tin trên thẻ như sau:

Theo đó, trên thẻ ngân hàng sẽ gồm có những thông tin sau:

- Tên tổ chức phát hành thẻ;

Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ thẻ này được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ;

- Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên, trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;

- Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);

- Số thẻ;

- Thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;

- Thông tin chủ thẻ;

- Một số thông tin khác của tổ chức phát hành thẻ phù hợp với quy định pháp luật.

Công dân tối thiểu bao nhiêu tuổi thì được sử dụng thẻ ngân hàng?

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN và khoản 8 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định về đối tượng sử dụng thẻ như sau:

Đối tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.
2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở tài khoản thanh toán được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ trả trước định danh. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
...

Theo đó, độ tuổi tối thiểu của công dân để được sử dụng thẻ ngân hàng là từ 15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.

Trân trọng!

Thẻ ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ ngân hàng
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/10/2024, thủ tục phát hành thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, thẻ trả trước ngân hàng có hạn mức giao dịch không quá 100 triệu/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ quốc tế rút được bao nhiêu tiền? Thẻ ghi nợ quốc tế có tác dụng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế hiện nay là bao nhiêu? Trường hợp nào thẻ ghi nợ quốc tế bị thu giữ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa có phải là thẻ ngân hàng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong trường hợp mất thẻ ngân hàng có phải là nội dung của hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Người từ đủ 15 tuổi có được sử dụng thẻ ghi nợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ ghi nợ trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ ngân hàng
Chu Tường Vy
613 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ ngân hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào