Đi xe của người thân có bị xử phạt không 2023?

Xin hỏi: Đi xe của người thân có bị xử phạt không 2023?- Câu hỏi của anh Phúc (Tp.HCM).

Đi xe của người thân có bị xử phạt không 2023?

Xe không chính chủ có thể hiểu là xe trong trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe mà không chuyển đổi tên chính chủ theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của chủ xe:

Trách nhiệm của chủ xe
....
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
...

Đồng thời tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cũng có quy định chỉ những trường hợp cá nhân mua bán, tặng cho, thừa kế xe,… mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt vi phạm hành chính.

Do đó, nếu đi xe của người thân không thuộc những trường hợp nêu trên sẽ không xem là xe không chính chủ và sẽ không bị phạt hành chính.

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định trường hợp có quy định trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt như sau:

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này.
...

Như vậy, nếu xe mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản mà không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy.

Thủ tục đăng ký sang tên xe khi đổi chủ?

Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký sang tên xe như sau:

Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
...
2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

Như vậy, thủ tục đăng ký sang tên xe khi đổi chủ được tiến hành như sau:

Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe:

- Đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

- Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;

Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe.

- Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ gồm:

- Giấy khai đăng ký xe;

- Giấy tờ của chủ xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 2: Cơ quan đăng ký xe cấp biển số sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ.

Bước 3: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh.

Trân trọng!

Đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký xe
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký xe lần đầu bằng VNeID mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được phép đăng ký xe tạm thời đối với xe máy?
Hỏi đáp Pháp luật
Được rút hồ sơ gốc xe ô tô trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xin cấp lại đăng ký xe máy mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục sang tên xe máy trong trường hợp cho tặng được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đăng ký xe tạm thời online mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu? Giấy đăng ký xe cấp trong vòng bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ xe không chấp hành thu hồi giấy đăng ký, biển số xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào? Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký xe
Lương Thị Tâm Như
8,986 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào