Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào? Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không?

Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào? Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không?

Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:

Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
...

Theo đó, xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông.

Ngoài ra, Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Cho nên, người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam và thực hiện đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Cục Cảnh sát giao thông.

Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào? Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)

Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào?

Căn cứ theo Điều 35 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về thời hạn sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:

Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe
1. Chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) tương ứng; xe của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.
3. Chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.

Như vậy, chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam ghi theo thời hạn trên thẻ thường trú, thẻ tạm trú.

Nộp lệ phí khi cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe theo nơi tạm trú hay thường trú?

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí như sau:

Điều 5. Mức thu lệ phí
...
2. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
...

Như vậy, Tổ chức, cá nhân có nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó

Đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký xe
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu? Giấy đăng ký xe cấp trong vòng bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ xe không chấp hành thu hồi giấy đăng ký, biển số xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào? Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy đã đăng ký biển 5 số có phải chuyển sang biển số định danh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước đăng ký xe máy online 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ xe thực hiện đăng ký xe tạm thời tại Phòng Cảnh sát giao thông trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đăng ký xe tạm thời online mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan đăng ký xe gồm những cơ quan nào và đăng ký xe gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cấp đăng ký xe tạm thời theo Thông tư 24 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ cấp lại chứng nhận đăng ký xe đối với chủ xe là người Việt Nam gồm có những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký xe
Nguyễn Tuấn Kiệt
140 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào