Không yêu cầu giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm?

Xin hỏi: Có phải khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở sẽ không yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm không?- Câu hỏi của chị Giang (Khánh Hòa).

Không yêu cầu giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm?

Tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2023 có quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp như sau:

Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN
1.1. Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN khi bổ nhiệm CDNN tương ứng và chuyển hạng CDNN
a) Khi bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở từ các Thông tư liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang CDNN tương ứng theo quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT và Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề, không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của hạng được bổ nhiệm.
b) Khi thực hiện việc chuyển hạng CDNN cho các trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm CDNN đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà CDNN đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN của vị trí việc làm được chuyển.
c) Sau khi được bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN, nếu giáo viên có nhu cầu đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên hạng CDNN cao hơn liền kề thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN theo quy định.

Như vậy, nếu được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp từ các Thông tư liên tịch 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐTThông tư 08/2023/TT-BGDĐT thì:

Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở sẽ không yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm mà chỉ cần dựa vào tiêu chuẩn trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề.

Không yêu cầu giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm?

Không yêu cầu giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm? (Hình từ Internet)

Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non, phổ thông theo hạng cấp trước ngày 30/6/2022 có được dùng để bổ nhiệm, xét thăng hạng được không?

Tại Tiểu mục 1.2 Mục 1 Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2023 có quy định về xác định tương đương đối với các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN từng hạng như sau:

Về quy định chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN
1.2. Việc xác định tương đương đối với các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN từng hạng
a) Các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp trước ngày 30/6/2022 được xác định là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông theo quy định của mỗi cấp học. Chứng chỉ này được dùng để bổ nhiệm CDNN và tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng CDNN.
Ví dụ: Giáo viên A đã được bổ nhiệm CDNN giáo viên mầm non hạng II. Giáo viên A đã có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non hạng II và hạng III được cấp trước ngày 30/6/2022, giáo viên A được sử dụng một trong các chứng chỉ bồi dưỡng này để đăng ký tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng lên CDNN giáo viên mầm non hạng I.
b) Trường hợp giáo viên có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên mầm non, phổ thông (theo hạng) cấp từ ngày 30/6/2022 cho đến ngày 11/7/2023 thì liên hệ với cơ sở bồi dưỡng (nơi cấp chứng chỉ) để được bồi dưỡng cập nhật và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng thay thế.

Như vậy, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non, phổ thông theo hạng cấp trước ngày 30/6/2022 sẽ được dùng để bổ nhiệm, xét thăng hạng.

Thời gian để được xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở từ hạng 2 cũ sang hạng 2 mới bao gồm những thời gian nào?

Tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 Công văn 4306/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2023 có quy định về thời gian giữ hạng tương đương như sau:

Về quy định thời gian giữ hạng tương đương
3.1. Trường hợp bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở từ hạng II cũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TT-BGDĐT-BNV sang hạng II mới theo quy định tại các Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT
a) Thời gian để được xét bổ nhiệm vào CDNN giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng II mới bao gồm: Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời gian giữ các ngạch giáo viên, thời gian giữ CDNN giáo viên hạng III và hạng II và thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển CDNN (không kể thời gian tập sự).
b) Ví dụ:
Giáo viên B hiện đang giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11). Trước đây giáo viên B đã có 03 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vị trí việc làm giáo viên trung học cơ sở, 02 năm giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202) và có 02 năm giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12). Sau khi trúng tuyển trong kỳ thăng hạng do địa phương tổ chức, giáo viên B được bổ nhiệm CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11), tính đến hiện tại đã có 02 năm giữ hạng. Như vậy, giáo viên B đã có tổng thời gian giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ 09 năm và đủ điều kiện để được bổ nhiệm vào CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).

Như vậy, thời gian để được xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở từ hạng 2 cũ sang hạng 2 mới bao gồm những thời gian sau:

- Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

- Thời gian giữ các ngạch giáo viên;

- Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III và hạng II;

- Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển CDNN (không kể thời gian tập sự).

Trân trọng!

Chức danh nghề nghiệp giáo viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chức danh nghề nghiệp giáo viên
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 có còn thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS?
Hỏi đáp Pháp luật
Không yêu cầu giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của hạng được bổ nhiệm?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Hỏi đáp pháp luật
Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Hỏi đáp pháp luật
Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bảng lương của các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chức danh nghề nghiệp giáo viên
Lương Thị Tâm Như
706 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào