Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?

Xin hỏi: Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?- Câu hỏi của chị Hoa (An Giang).

Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?

Tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Như vậy, số người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người là thân nhân của người lao động mất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?

Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người? (Hình từ Internet)

Đóng bảo hiểm xã hội đủ bao nhiêu năm thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?

Tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
...

Như vậy, trường hợp đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với các đối tượng sau:

- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Những đối tượng trên được xác định là đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

Ngoài ra, thân nhân còn được hưởng tiền tuất hằng tháng đối với trường hợp người lao động:

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của người lao động?

Tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thân nhân của đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

(1) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

(2) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

(4) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Lưu ý: Thân nhân thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Trân trọng!

Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự thủ tục để nhận trợ cấp mai táng của bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp tuất hàng tháng có được tăng từ sau ngày 01/7/2023 không?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp tử tuất cho thân nhân thương binh đã chết
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về chế độ tử tuất
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chế độ tử tuất
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trợ cấp tử tuất hàng tháng
Hỏi đáp pháp luật
Vướng mắc khi giải quyết chế độ tử tuất
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ tử tuất đối với thân nhân bệnh binh
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ tử tuất với thân nhân bệnh binh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội bắt buộc
Lương Thị Tâm Như
752 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ tử tuất bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào