Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?

Xin hỏi: Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?- Câu hỏi của anh Hưng (Quảng Bình).

Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?

Tại Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:

Trường hợp 1: Đăng ký nuôi con nuôi trong nước được miễn lệ phí trong trường hợp:

- Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

- Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010 và văn bản hướng dẫn;

- Người có công với cách mạng nhận con nuôi.

Trường hợp 2: Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài được giảm lệ phí đối với trường hợp:

- Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

- Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;

- Nếu nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp của trường hợp 2 thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng một trong 2 mức giảm lệ phí.

Trường hợp 3: Được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi.

Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?

Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi? (Hình từ Internet)

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là khoản lệ phí nào?

Tại Điều 2 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:
a) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.
b) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
c) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
...

Như vậy, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là khoản lệ phí thu đối với trường hợp:

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam;

- Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.

Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bao nhiêu?

Tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:

Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:
a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
...

Như vậy, mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là 9.000.000 đồng/trường hợp.

Trân trọng!

Nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nuôi con nuôi
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ không đủ điều kiện nuôi con nuôi dưới 18 tuổi thì có chấm dứt việc nuôi con nuôi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nhận con nuôi trong nước mới nhất 2023? Người nhận con nuôi trong nước phải hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nhận con nuôi có được nhận nuôi cùng lúc 2 đứa trẻ không? Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu lệ phí khi ba dượng đăng ký nhận con riêng của vợ ở trong nước làm con nuôi là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì đăng ký ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi trong nước gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký nhận con nuôi trong nước được thực hiện như thế nào năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nuôi con nuôi
Lương Thị Tâm Như
382 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nuôi con nuôi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nuôi con nuôi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào