Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi: Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Tú (Hậu Giang)

Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về thử việc cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Như vậy, đối với việc không thông báo kết quả thử việc cho người lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?

Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thời gian thử việc được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gì khi người lao động kết thúc thời gian thử việc?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc cụ thể như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động khi đã kết thúc thời gian thử việc.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Trân trọng!

Người lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Quan hệ lao động là gì? Quan hệ lao động được xây dựng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tổ chức Hội nghị Cán bộ công chức viên chức người lao động năm học 2024 - 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tổ chức Hội nghị người lao động năm 2024 - 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Biên bản Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bài phát biểu trong Hội nghị viên chức, người lao động 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03 phiếu thông tin về người lao động? Cách ghi phiếu thông tin về người lao động mẫu số 3?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ xin việc 2024 có cần hộ khẩu không? Hồ sơ xin việc gồm những gì 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ việc tạm thời không lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành phần dự hội nghị người lao động tại doanh nghiệp nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ việc do Bão số 4 có được trả lương không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Nguyễn Trần Cao Kỵ
670 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào