Doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi Doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bị phạt bao nhiêu tiền? (Câu hỏi của anh An - Hải Phòng)

Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in áp dụng với doanh nghiệp nào?

Căn cứ theo quy định Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Theo đó, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in áp dụng với đối tượng như sau:

(1) Doanh nghiệp không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế, cụ thể các doanh nghiệp dưới đây:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

Doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử.

Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

(2) Doanh nghiệp kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định pháp luật

Doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bị mất thì doanh nghiệp xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt tin thì hướng xử lý như sau:

- Doanh nghiệp phát hiện mất hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất theo mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Tải báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn giấy tại đây (mẫu số BC21/HĐG). Tải về.

Doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn cụ thể như:

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
....
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.

Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:

Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
........
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
b) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
c) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;
Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt.
Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp làm mất hóa đơn do cơ quan thuế đặt in nhưng chưa lập thì bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hóa đơn điện tử xuất sai số lượng theo Nghị định 123?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử đã điều chỉnh mà sai sót thì có được tiếp tục điều chỉnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Công văn hướng dẫn kê khai hóa đơn bỏ sót 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có phải lập hóa đơn mới khi xuất hàng mới để giao cho người mua sau khi nhận lại hàng bị trả không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ số K quy định là bao nhiêu? Hệ số K bao nhiêu là vượt ngưỡng? Sử dụng hóa đơn điện tử vượt ngưỡng hệ số K thì sẽ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý 3/2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/đktđ-hđđt tờ khai đăng ký thông tin sử dụng hóa đơn điện tử mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Dương Thanh Trúc
1,378 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào