Mức hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là bao nhiêu?
- Đối tượng nào được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm?
- Mức hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là bao nhiêu?
- Dựa vào căn cứ nào để áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức?
- Thời gian làm việc để tính trả phụ cấp độc hại, nguy hiểm được quy định như thế nào?
Đối tượng nào được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm?
Căn cứ Mục 1 Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định phạm vi và đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi độc hại nguy hiểm mà yếu tố độc hại nguy hiểm cao hơn bình thường chưa được tính vào hệ số lương, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
Như vậy, các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm làm việc trực tiếp ở nơi độc hại nguy hiểm mà yếu tố độc hại nguy hiểm cao hơn bình thường chưa được tính vào hệ số lương, bao gồm:
- Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
Mức hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức hưởng chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là bao nhiêu?
Tại Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm như sau:
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
Mức lương tối thiểu chung hiện nay là mức lương cơ sở. Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ cở được áp dụng là 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là:
Mức | Hệ số | Mức tiền phụ cấp |
1 | 0,1 | 180.000 đồng |
2 | 0,2 | 360.000 đồng |
3 | 0,3 | 540.000 đồng |
4 | 0,4 | 720.000 đồng |
Dựa vào căn cứ nào để áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công chức, viên chức?
Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định áp dụng các mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Mức 1: Hệ số 0,1 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:
- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm.
- Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh.
- Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép.
- Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Mức 2: Hệ số 0,2 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Mức 1.
Mức 3: Hệ số 0,3 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Mức 1.
Mức 4: Hệ số 0,4 áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm theo quy định tại Mức 1.
Thời gian làm việc để tính trả phụ cấp độc hại, nguy hiểm được quy định như thế nào?
Tại Tiểu mục 3 Mục 2 Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp như sau:
- Cách tính trả phụ cấp độc hại, nguy hiểm được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm;
+ Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc.
+ Nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không để dùng tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
+ Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
+ Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp độc hại, nguy hiểm do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Các bước đăng nhập vnEdu.vn cho giáo viên đơn giản, nhanh nhất 2024?
- Điều lệ đảng hiện hành được thông qua năm nào?
- Festival hoa Đà Lạt 2024 ngày nào? Festival hoa đà lạt ở đâu? Festival Hoa Đà Lạt có những hoạt động gì?
- Lịch âm 2024 - Lịch vạn niên 2024: Chi tiết? Còn mấy ngày nữa đến Tết âm lịch 2025?
- Tỉnh Hưng Yên có bao nhiêu huyện, thị xã, thành phố? Tỉnh Hưng Yên giáp tỉnh nào?