Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi: Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Vương (Đà Lạt)

Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:

Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;
b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Như vậy, tùy vào số ngày vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là bao nhiêu mà sẽ có khung xử phạt đối với từng trường hợp, bao gồm:

- Doanh nghiệp vi phạm từ 01 ngày đến 10 cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký.

- Doanh nghiệp vi phạm từ 11 ngày đến 30 ngày phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng. Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm trong trường hợp chưa thông báo thay đổi.

- Doanh nghiệp vi phạm từ 31 ngày đến 90 ngày phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng. Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm trong trường hợp chưa thông báo thay đổi.

- Doanh nghiệp vi phạm từ 91 ngày trở lên phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm trong trường hợp chưa thông báo thay đổi.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thời gian đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án là bao lâu?

Theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
...
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, đối với thời gian đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 15 ngày kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực.

Lưu ý: việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Doanh nghiệp phải công bố nội dung đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì vẫn là một ngành, nghề kinh doanh mới nên khi đã được cấp lại giấy chứng nhận về thay đổi nội dung thì vẫn phải có nghĩa vụ công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, đó là trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ công khai việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chứ không phải doanh nghiệp.

Trân trọng!

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm về kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp online tại nhà tiện lợi nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cần giấy tờ gì? Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiễm hữu hạn một thành viên mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những thành phần nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh có những thành phần nào?
Hỏi đáp pháp luật
Gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
Hỏi đáp pháp luật
Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Nguyễn Trần Cao Kỵ
543 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào