Cảnh sát giao thông không ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông trong trường hợp nào?

Cho hỏi: Cảnh sát giao thông không ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông trong trường hợp nào? Câu hỏi của chị X (Cao Bằng)

Cảnh sát giao thông không ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như sau:

Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, theo quy định trên thì có 05 trường hợp Cảnh sát giao thông không ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông, bao gồm:

- Trường hợp quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

- Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính.

- Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

- Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt.

- Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Cảnh sát giao thông không ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông trong trường hợp nào?

Cảnh sát giao thông không ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Cảnh sát giao thông lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm những nôi dung gì?

Theo quy định tại Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi điểm đ khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về việc Cảnh sát giao thông lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính gồm những nôi dung, sau đây:

- Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định.

- Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định.

- Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có).

- Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định.

- Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm.

- Hành vi vi phạm hành chính.

- Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.

- Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.

- Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).

- Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt.

- Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

- Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.

Cảnh sát giao thông có phải lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi người vi phạm nộp tiền tại chỗ không?

Căn cứ Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về việc thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản cụ thể như sau:

Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.

Như vậy, đối với trường hợp người vi phạm nộp tiền tại chỗ thì Cảnh sát giao thông phải lập quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản.

Đồng thời, Cảnh sát giao thông phải có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho người vi phạm nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trân trọng!

Cảnh sát giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cảnh sát giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 69/2024/TT-BCA quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách nhận biết hiệu lệnh bằng còi của CSGT từ 1/1/2025 để thực hiện đúng?
Hỏi đáp Pháp luật
Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc có bao gồm hạ tầng phục vụ làm việc của CSGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân được quay phim giám sát cảnh sát giao thông từ 15/11/2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi tuần tra, kiểm soát vào buổi tối, ban đêm Cảnh sát giao thông được sử dụng phương tiện, thiết bị gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cần đảm bảo để nhân dân được giám sát cảnh sát giao thông là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trước khi tuần tra kiểm soát, Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 15/11/2024, CSGT chỉ còn phải công khai 05 nội dung khi tuần tra kiểm soát?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cảnh sát giao thông
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,537 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào