Cách tính mức lương hưu tháng 9 năm 2023 được hưởng?
Cách tính mức lương hưu tháng 9 năm 2023 được hưởng?
Vì khoản truy lĩnh tiền lương hưu tháng 7 đã được trả ở tiền lương hưu tháng 8/2023 nên phần tiền lương hưu tháng 9 năm 2023 là phần lương hưu được tăng lên.
Căn cứ Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính mức lương hưu khi điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng cụ thể như sau:
Đối tượng theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH tháng 9 năm 2023 sẽ tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP cụ thể:
Đối tượng theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH tháng 9 năm 2023 sẽ tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP như sau:
Đối tượng theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH tháng 9 năm 2023 sẽ được điều chỉnh bao gồm:
- Đối với người có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng cụ thể:
- Đối với người có mức lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:
Như vậy, mức lương hưu tháng 9 năm 2023 sẽ dựa theo Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH để làm căn cứ tính mức lương hưu cho người lao động.
Lưu ý: Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 14/8/2023!
Cách tính mức lương hưu tháng 9 năm 2023 được hưởng? (Hình từ Internet)
Điều kiện để hưởng lương hưu từ tháng 9 năm 2023 đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện để hưởng lương hưu từ tháng 9 năm 2023 đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:
- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề tại danh mục này (tải về) hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề tại danh mục này (tải về) hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.
- Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện để hưởng lương hưu từ tháng 9 năm 2023 đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:
Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Như vậy, điều kiện để hưởng lương hưu tháng 9 năm 2023 đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:
- Đủ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam đủ 60 tuổi 9 tháng và lao động nữ đủ 56 tuổi.
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?