Cách tính mức lương hưu tháng 8 năm 2023 được hưởng?

Cho tôi hỏi, cách tính mức lương hưu tháng 8 năm 2023 được hưởng? Nhờ anh chị giải đáp.

Cách tính mức lương hưu tháng 8 năm 2023 được hưởng?

Căn cứ hướng dẫn Điều 1 Công văn 2206/BHXH-TCKT năm 2023 tải về có hướng dẫn về thời điểm chi trả như sau:

Thời điểm chi trả
Tổ chức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng của tháng 8 năm 2023 và truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7/2023 theo mức hưởng mới quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, Thông tư số 06/2023/TT- BLĐTBXH từ ngày 14/8/2023.

Như vậy, mức lương hưu trong tháng 8 sẽ được nhận gồm có mức lương hưu tháng 8 năm 2023 và một phần số tiền chênh lệch tăng thêm của tháng 7 năm 2023. Từ đó có cách tính như sau:

Tiền lương hưu tháng 8 năm 2023 = Lương hưu tháng 8 + Phần tiền tăng thêm của tháng 7 năm 2023 chưa nhận.

Trong đó, lương hưu tháng 8 theo mức hưởng mới được tính như sau:

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7 năm 2023

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6 năm 2023

x

1,125

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ tháng 7 năm 2023

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp tháng 6 năm 2023

x

1,208

- Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/tháng:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

=

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi được điều chỉnh theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư này

+

300.000 đồng/tháng

- Đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH có mức lương hưu, trợ bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/tháng:

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh

=

3.000.000 đồng/tháng

Và phần tiền tăng thêm của tháng 7/2023 chưa nhận = lương hưu của tháng 8/2023 - lương hưu của tháng 6/2023

Ví dụ: Bà Lan có mức lương hưu tháng 6/2023 là 10.000.000 đồng, nếu bà thuộc đối tượng được tăng 12.5% (các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP) lương hưu theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP thì:

Mức lương hưu tháng 8.2023 = 10.000.000 x 1,125 = 11.250.000 đồng

Phần tiền tăng thêm của tháng 7 chưa nhận = 11.250.000 - 10.000.000 = 1.250.000 đồng.

Như vậy lương hưu 8/2023 nhận về = 11.250.000 + 1.250.000 = 12.500.000 đồng.

Cách tính mức lương hưu tháng 8 năm 2023 được hưởng?

Cách tính mức lương hưu tháng 8 năm 2023 được hưởng? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Căn cứ quy định Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, đối tượng được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu.

Lưu ý: Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Điều kiện hưởng lương hưu của người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ quy định điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

Như vậy, người lao động là công dân Việt Nam đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định như sau:

+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trân trọng!

Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí mới nhất 2024 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người lao động bao nhiêu tuổi thì có thể được nghỉ hưu sớm?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu tháng 5/2024 có gì thay đổi sau nghỉ lễ 30/4/2024 không, cụ thể ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được hưởng lương hưu tối đa 75% thì cần đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính tuổi về hưu sớm khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu hàng tháng sau kỳ nghỉ tết Âm lịch năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương hưu tháng 1 và tháng 2 năm 2024 trước Tết Âm Lịch 2024 trong cùng 01 kỳ?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân về hưu sớm thì có được hưởng trợ cấp một lần cho quá trình công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tin mới nhất về tăng lương hưu năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đinh Khắc Vỹ
2,009 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào