Xuất khẩu phi mậu dịch là gì? Hàng phi mậu dịch có được bán không?
Xuất khẩu phi mậu dịch là gì?
Căn cứ tại Điều 69 Thông tư 128/2013/TT-BTC (đã hết hiệu lực) quy định về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại cụ thể như sau:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (dưới đây gọi tắt là hàng phi mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
3. Hàng hoá viện trợ nhân đạo;
4. Hàng hoá tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế;
5. Hàng mẫu không thanh toán;
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập có thời hạn của cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh;
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế;
9. Hàng hoá phi mậu dịch khác.
Hiện nay Thông tư 38/2015/TT-BTC đang là Thông tư có hiệu lực nhưng không có quy định chung nào về hàng phi mậu dịch không nhằm mục đích thương mại mà chỉ có quy định trong từng Điều của Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Như vậy, có thể hiểu xuất khẩu phi mậu dịch là việc xuất khẩu các loại hàng hóa không nhằm mục đích kinh doanh bao gồm:
- Quà biếu của tổ chức Việt Nam gửi cho tổ chức nước ngoài.
- Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao.
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
- Hàng hoá tạm xuất khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn thuế.
- Hàng mẫu không thanh toán.
- Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất khẩu có thời hạn.
- Tài sản di chuyển.
- Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận đơn vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
- Hàng hoá phi mậu dịch khác.
Xuất khẩu phi mậu dịch là gì? Hàng phi mậu dịch có được bán không? (Hình từ Internet)
Hàng phi mậu dịch có được bán không?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh cụ thể như sau:
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, thuật ngữ hàng phi mậu dịch là danh từ chung để nói về các mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu không nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật Việt Nam không có bất kỳ quy định nào cấm bán hàng phi mậu dịch nên sẽ vẫn được bán hàng phi mậu dịch như bao mặt hàng khác.
Do đó, khi bán hàng phi mậu dịch thì sẽ được xếp vào mục thanh lý tài sản. Các loại thuế đóng nhập khẩu đặc biệt là thuế giá trị gia tăng đầu vào sẽ không được khấu trừ. Đối với việc thanh lý bán hàng phi mậu dịch thì phải ghi nhận doanh thu khác.
Hàng phi mậu dịch có được khấu trừ thuế giá trị gia tăng không?
Tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa; dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Và Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Từ những căn cứ trên thì Công văn 97742/CT-TTHT năm 2020 đã có hướng dẫn cho việc hoạt động nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT của Công ty thì thuộc trường hợp được khấu trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa trên đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Lưu ý: có thể nói không phải là trường hợp nào hàng phi mậu dịch cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tải toàn bộ Phụ lục Thông tư 91/2024 chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính từ 1/3/2025?
- 14/2 là valentine trắng hay đen? 14 tháng 2 là ngày của con trai hay con gái?
- Xe máy điện không gương 2025 có bị phạt không? Phạt bao nhiêu tiền?
- Từ ngày 01/7/2025, chi phí thù lao cho bào chữa viên nhân dân là bao nhiêu?
- 26 tháng 1 âm lịch là ngày mấy dương 2025? Thắp hương không đúng nơi quy định vào dịp lễ hội 26 tháng 1 âm bị xử phạt bao nhiêu tiền?