Doanh nghiệp bảo hiểm không công khai báo cáo tài chính bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không công khai báo cáo tài chính bị xử phạt như thế nào? câu hỏi của chị Diễm (Khánh Hoà).

Doanh nghiệp bảo hiểm không công khai báo cáo tài chính bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
...
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.

Như vậy, hành vi không công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt tiền của tổ chức (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP)

Doanh nghiệp bảo hiểm không công khai báo cáo tài chính bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp bảo hiểm không công khai báo cáo tài chính bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm là khi nào?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán 2015 quy định về hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính như sau:

Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
....
3. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.

Như vậy, đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì đây là đơn vị hoạt động kinh doanh chính vì vậy thời điểm công bố báo cáo tài chính là 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Trường hợp chậm công cố báo cáo tài chính thì bị xử phạt không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

Như vậy,

- Trường hợp chậm công khai báo cái tài chính dưới 03 tháng trở lên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

- Trường hợp chậm công khai báo cái tài chính từ 03 tháng trở lên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt tiền của tổ chức (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP)

Trân trọng!

Doanh nghiệp bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp bảo hiểm
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty TNHH bảo hiểm mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có được mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có được mở 02 tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của công ty kinh doanh bảo hiểm theo Thông tư 105 gồm những giấy tờ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được điều chỉnh mức phí bảo hiểm tối đa bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp pháp luật
Người được bảo hiểm là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp bảo hiểm
Đinh Khắc Vỹ
494 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào