Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2023?

Cho hỏi: Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Minh (An Giang)

Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2023?

Đầu tiên, tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 có định nghĩa về bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 cũng quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
3. Hỗ trợ Học nghề.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Như vậy, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền trợ cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chi trả cho người lao động khi người này tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian người này đang nghỉ làm hoặc đang tìm kiếm một công việc mới.

Tải về mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất:

Tại đây!

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào?

Theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Như vậy, đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính cụ thể, bao gồm:

- Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu. Trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Tìm được việc làm.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tòa án tuyên bố mất tích.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Lưu ý: Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc.

Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2023?

Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2023? (Hình từ Internet)

Điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể, bao gồm:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp:

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

+ Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

Trân trọng!

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Cần đáp ứng điều kiện gì để được hỗ trợ học nghề? Thời gian và mức hỗ trợ học nghề được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khi đang mang thai thì có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thời điểm nào người thất nghiệp nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Được nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại địa phương
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp nào được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Nguyễn Trần Cao Kỵ
2,300 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào