Công tác chuẩn bị phòng thủ dân sự được quy định như thế nào?

Cho hỏi: Công tác chuẩn bị phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Lài (Bình Thuận)

Công tác chuẩn bị phòng thủ dân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 3 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự cụ thể như sau:

Nguyên tắc hoạt động phòng thủ dân sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phát huy vai trò, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể và Nhân dân.
3. Được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương; có sự phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.
4. Phòng thủ dân sự phải chuẩn bị từ sớm, từ xa, phòng là chính; thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế; chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống Nhân dân.
5. Kết hợp phòng thủ dân sự với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhân dân, bảo vệ môi trường, hộ sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Việc áp dụng các biện pháp, huy động nguồn lực trong phòng thủ dân sự phải kịp thời, hợp lý, khả thi, hiệu quả, tránh lãng phí và phù hợp với đối tượng, cấp độ phòng thủ dân sự theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Hoạt động phòng thủ dân sự phải bảo đảm tính nhân đạo, công bằng, minh bạch, bình đẳng giới và ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương.

Như vậy, công tác phòng thủ dân sự phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Phải được chuẩn bị từ sớm từ xa, phòng là chính.

- Thực hiện phương châm bốn tại chỗ kết hợp với chi viện, hỗ trợ của trung ương, địa phương khác và cộng đồng quốc tế.

- Chủ động đánh giá nguy cơ xảy ra sự cơ, thảm họa, xác định cấp độ phòng thủ dân sự và áp dụng các biện pháp phòng thủ dân sự phù hợp để ứng phó, khắc phục kịp thời hậu quả chiến tranh, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, ổn định đời sống nhân dân.

Công tác chuẩn bị phòng thủ dân sự được quy định như thế nào?

Công tác chuẩn bị phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Công tác chuẩn bị trang thiết bị phòng thủ dân sự bao gồm những công việc gì?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về công tác chuẩn bị trang thiết bị phòng thủ dân sự, bao gồm:

- Rà soát, điều chỉnh kế hoạch, xây dựng phương án huy động lực lượng, phương tiện để ứng phó với sự cố, thảm họa.

- Kiểm tra trang thiết bị hiện có.

- Bổ sung trang thiết bị cho các khu vực trọng yếu.

- Rà soát, chuẩn bị vật chất đảm bảo, địa điểm tập kết, tránh trú cho người dân.

- Tăng cường bảo đảm thông tin liên lạc cho các lực lượng ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa.

- Chuẩn bị tiếp nhận nhân lực, cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin tại khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa.

- Tăng cường lực lượng trực, triển khai trước một bộ phận ở khu vực có nguy cơ cao xảy ra sự cố, thảm họa để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

Công tác chuẩn bị ban hành kế hoạch phòng thủ dân sự bao gồm những công việc gì?

Tại khoản 3 Điều 12 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về công tác chuẩn bị ban hành kế hoạch phòng thủ dân sự cụ thể, bao gồm:

- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ đất nước và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương xây dựng Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Khi có yêu cầu đột xuất, cấp bách, vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan điều chỉnh Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Trân trọng!

Phòng thủ dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng thủ dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Phòng thủ dân sự có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về diễn tập khu vực phòng thủ mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
06 biện pháp được áp dụng trong phòng thủ dân sự cấp độ 2 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự được xây dựng theo tầm nhìn bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung kế hoạch phòng thủ dân sự được bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin về sự cố, thảm họa phải kịp thời được truyền tải bằng ngôn ngữ nào trong phòng thủ dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người có thẩm quyền huy động lực lượng phòng thủ dân sự để để ứng phó thiên tai?
Hỏi đáp Pháp luật
Công trình phòng thủ dân sự là gì? Công trình phòng thủ dân sự bao gồm công trình nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc chỉ huy các lực lượng phòng thủ dân sự do cơ quan nào quyết định?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ phòng thủ dân sự là gì? Quỹ phòng thủ dân sự được ưu tiên thực hiện các hoạt động nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng thủ dân sự
Nguyễn Trần Cao Kỵ
708 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào