Thẩm quyền bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào?

Cho hỏi: Thẩm quyền bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Kính (Nghệ An)

Cấp độ phòng thủ dân sự được hiểu như thế nào theo quy định của pháp luật?

Tại khoản 1 Điều 7 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có định nghĩa về cấp độ phòng thủ dân sự là sự phân định mức độ áp dụng các biện pháp của các cấp chính quyền trong phạm vi quản lý để ứng phó, khắc phục hậu quả, sự cố, thảm họa, làm cơ sở xác định trách nhiệm, biện pháp, nguồn lực của các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng thủ dân sự.

Thẩm quyền bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 20 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự cụ thể như sau:

Thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự
1. Căn cứ quy định tại Điều 7 của Luật này, thẩm quyền ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố, bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1 trên địa bàn quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố, bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 2 trên địa bàn quản lý;
c) Thủ tướng Chính phủ ban bố, bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 3.
2. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với thẩm quyền bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định trong 3 trường hợp, bao gồm:

- Đối với cấp độ phòng thủ dân sự 1 sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện bãi bỏ trên địa bàn quản lý của mình.

- Đối với cấp độ phòng thủ dân sự 2 sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ trên địa bàn quản lý của mình

- Đối với cấp độ phòng thủ dân sự 3 sẽ do Thủ tướng chính phủ bãi bỏ.

Thẩm quyền bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào?

Thẩm quyền bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Ai là người có thẩm quyền huy động lực lượng phòng thủ dân sự?

Theo quy định tại Điều 21 Luật Phòng thủ dân sự 2023 quy định về thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản cụ thể như sau:

Thẩm quyền điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản
1. Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản của các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
3. Trang thiết bị, tài sản được huy động để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc nhiệm vụ; trường hợp bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cấp thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra sự cố, thảm họa đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn quản lý hỗ trợ, giúp đỡ để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.

Như vậy, đối với trường hợp huy động lực lượng phòng thủ dân sự sẽ do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ra quyết định huy động lực lượng phòng thủ dân sử để khắc phụ hậu quả sự cố, thảm họa.

Nhà nước huy động lực lượng xây dựng công trình phòng thủ dân sự nhằm mục đích gì?

Tại Điều 13 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có quy định về công trình phòng thủ dân sự như sau:

Công trình phòng thủ dân sự
1. Công trình phòng thủ dân sự là công trình được sử dụng cho mục đích phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa.
2. Công trình phòng thủ dân sự bao gồm:
a) Công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng;
b) Công trình khác có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự.
3. Việc xây dựng công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, gắn với thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ, bảo đảm kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình, hạ tầng kỹ thuật có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, việc Nhà nước huy động lực lượng xây dựng công trình phòng thủ dân sự nhằm mục đích sử dụng cho việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phụ hậu quả sự cố, thảm họa có khả năng gây ra.

Lưu ý: Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào