Đe dọa truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi, người có hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp

Đe dọa truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 24 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định khác về phòng, chống HIV/AIDS như sau:

Vi phạm quy định khác về phòng, chống HIV/AIDS
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa truyền HIV cho người khác;
b) Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Như vậy, người nào có hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác có thể bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP)

Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Đe dọa truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?

Đe dọa truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)

Những hành vi bị cấm trong việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS là gì?

Căn cứ quy định Điều 8 Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Những hành vi bị nghiêm cấm gồm có:

- Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.

- Đe dọa truyền HIV cho người khác.

- Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.

- Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.

- Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.

- Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.

- Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.

- Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.

- Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.

- Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.

- Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.

- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

Đe dọa truyền HIV cho người khác nhầm mục đích cưỡng đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ quy định Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy đinh về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người nào có hành vi đe dọa truyền HIV cho người khác nhầm mục đích cưỡng đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội cưỡng đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tuỳ vào mức độ vi phạm.

Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trân trọng!

Phòng chống HIV
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng chống HIV
Hỏi đáp Pháp luật
Tội lây truyền HIV cho người khác theo Bộ luật hình sự năm 2015 bị đi tù bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV khi chưa được tập huấn về tư vấn phòng chống HIV/AIDS thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt tiền đối với hành vi tiết lộ, công khai thông tin người nhiễm HIV khi chưa có sự đồng ý của họ là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu xét nghiệm HIV trước khi đi làm đối với người lao động thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y tế có được cấp thuốc kháng HIV miễn phí hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp phòng, chống lây nhiễm HIV trong cơ sở y tế được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đe dọa truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm?
Hỏi đáp Pháp luật
Những đối tượng trọng điểm cần giám sát để phòng chống HIV/AIDS bao gồm những ai? Tiêu chí lựa chọn đối tượng giám sát trọng điểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức thực hiện giám sát các ca bệnh HIV/AIDS? Thông tin của người nhiễm HIV/AIDS được quản lý như thế nào tại cơ quan cấp tỉnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng chống HIV
Đinh Khắc Vỹ
714 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng chống HIV

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng chống HIV

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào