Cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi, cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.

Cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác như sau:

Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;
c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
....

Như vậy, người nào có hành vi cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thể bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).

Bên cạnh việc bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền thì người có hành vi cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế.

Cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?

Cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)

Cho thuê doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:

Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp của mình, tuy nhiên việc cho thuê phải thông báo bằng văn bản kèm theo hợp đồng cho thuê đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Lưu ý:

- Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.

- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.

Các tình tiết giảm nhẹ mức phạt của hành vi cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh gồm các tình tiết nào?

Căn cứ quy định Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tình tiết giảm nhẹ như sau:

Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, người thực hiện hành vi cho thuê doanh nghiệp nhưng không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nếu có các tình tiết sau đây sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm vi phạm hành chính:

- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

Trân trọng!

Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp tư nhân
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của doanh nghiệp tư nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào cần đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể bán doanh nghiệp tư nhân không? Hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân khi mua bán doanh nghiệp tư nhân năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang làm thủ quỹ trong doanh nghiệp tư nhân có được kiêm nhiệm làm kế toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân được quyền mua phần vốn góp để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty cổ phần năm 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp tư nhân
Đinh Khắc Vỹ
718 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào