Đơn phương dừng hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Đơn phương dừng hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.

Đơn phương dừng hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 89 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

Vi phạm quy định về hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây nhưng chưa làm thiệt hại đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và quỹ bảo hiểm y tế:
a) Đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định của pháp luật;
b) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có nội dung trái với quy định của pháp luật;
c) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người nào có hành vi đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh bảo hiểm y tế trái quy định thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

Đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh bảo hiểm y tế trái quy định thì bị phạt như thế nào?

Đơn phương dừng hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đơn phương dừng hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trái quy định là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi đơn phương dừng hợp đồng khám bệnh bảo hiểm y tế trái quy định là 01 năm.

Các trường hợp nào sẽ chấm dứt hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế?

Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động.

- Hai bên thỏa thuận thống nhất chấm dứt hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho Sở Y tế đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế hoặc Bộ Y tế đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế hoặc cơ quan quản lý y tế của bộ ngành đối với trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành.

- Trong quá trình thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phát hiện cơ quan bảo hiểm xã hội có hành vi vi phạm hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì thông báo cho cơ quan quản lý.

Trân trọng!

Bảo hiểm y tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm y tế
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng BHXH của bảo vệ an ninh cơ sở tại TP Hồ Chí Minh 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
12 trường hợp có BHYT cũng không được chi trả chi phí khám chữa bệnh từ ngày 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ thị số 08-CT/TU, ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 – 2020?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm y tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo đóng BHYT theo đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thân nhân của người bệnh bao gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Cựu chiến binh nào được hưởng bảo hiểm y tế 100% chi phí khám chữa bệnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào xuất trình thông tin về thẻ bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chuyển tuyến bảo hiểm y tế từ bệnh viện này sang bệnh viện khác năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí phẫu thuật có được hưởng bảo hiểm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm y tế
Đinh Khắc Vỹ
819 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào