Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì có phải trả lại mức trợ cấp thất nghiệp đã nhận không?

Xin hỏi: Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì có phải trả lại mức trợ cấp thất nghiệp đã nhận không? Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày giữa tháng thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó không?- Câu hỏi của chị Hương (Tp.HCM).

Đi học có thời hạn bao nhiêu tháng trở lên thì phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tại điểm h khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
...
g) Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là ngày người lao động xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
...

Như vậy, nếu đang hưởng chế độ thất nghiệp mà đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên thì phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Có thể xác định ngày mà người lao động được xem là đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì có phải trả lại mức trợ cấp thất nghiệp đã nhận không?

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì có phải trả lại mức trợ cấp thất nghiệp đã nhận không? (Hình từ Internet)

Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì có phải trả lại mức trợ cấp thất nghiệp đã nhận không?

Tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ phải ngừng nhận trợ cấp thất nghiệp.

Nếu không thông báo cho Trung tâm dịch vụ việc làm và vẫn tiếp tục nhận khoản tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt trên.

Đồng thời bắt buộc phải trả lại mức trợ cấp thất nghiệp đã nhận cho cơ quan bảo hiểm xã hội do thực hiện hành vi vi phạm đó.

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày giữa tháng thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó không?

Tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m và n Khoản 1 Điều này thì trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Như vậy, nếu đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày giữa tháng thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Trân trọng!

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa tại TP HCM hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ việc bao lâu được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính trên cơ sở nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động thay đổi ý định không chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
10 trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm từ ngày 15/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thử việc có phải là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Lương Thị Tâm Như
733 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hưởng trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng trợ cấp thất nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn trợ cấp thất nghiệp mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào