Lương hưu tháng 9 năm 2023 sẽ được chi trả như thế nào?
Cách tính mức lương hưu tháng 9 năm 2023?
Trong kỳ lương hưu tháng 7/2023 vẫn chưa áp dụng mức lương hưu mới theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP. Thay vào đó, dự kiến từ tháng 9/2023 người hưởng lương hưu sẽ được tính theo mức lương hưu mới.
Cụ thể, tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2023 về thời điểm và mức điều chỉnh cụ thể như sau:
Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:
a) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
b) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Tuy nhiên, dẫn chiếu đến Điều 5 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành thì quy định về việc điều chỉnh mức lương sẽ có hiệu lực từ 14/8/2023.
Do đó, việc chi trả lương hưu mới sẽ được thực hiện từ tháng 9/2023 và người đang hưởng lương hưu sẽ được truy lĩnh phần chênh lệch tháng 7, tháng 8 trong kì chi trả tháng 9.
Như vậy, đối với việc mức lương hưởng theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP vẫn chưa được áp dụng từ ngày 01/7/2023.
Dự kiến từ tháng 9/2023, người hưởng lương hưu sẽ được tính theo mức lương hưu mới bao gồm:
Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu kể từ tháng 9/2023 sẽ tối thiểu từ 45% và tối đa là 75% bao gồm:
- Đối với lao động nam là từ 45% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng từ 20 năm đầu tham gia bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ mỗi năm tăng 2% cho đến tối đa là 75%.
- Đối với lao động nam là từ 45% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng từ 15 năm đầu tham gia bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ mỗi năm tăng 2% cho đến tối đa là 75%.
Tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP cũng có quy định về công thức tính lương hưu hàng tháng cụ thể:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Lưu ý: Đối với người lao động nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính cũng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định thì giảm 2%.
Cách tính mức lương hưu của tháng 9 năm 2023? (Hình từ Internet)
Điều kiện người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động mới nhất 2023?
Đâu tiên, căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
...
Dẫn chiếu đến Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
Đối với điều kiện người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động bao gồm các trường hợp:
Tại điểm a, b, c, d, g, h, i được nêu tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Đối với người lao động hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động bao gồm các trường hợp tại điểm đ, e khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi:
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.
Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Người lao động được trợ cấp lương hưu một lần khi nghỉ hưu không?
Theo Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động được trợ cấp lương hưu một lần khi nghỉ hưu khi:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tháng 11 âm lịch 2024 có bao nhiêu ngày? Tháng 11 âm lịch 2024 bắt đầu ngày mấy dương?
- Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào?
- Người được miễn đào tạo nghề luật sư là ai?
- Bảng lương của Thống kê viên trung cấp hiện nay là bao nhiêu?
- Đơn vị đo cường độ dòng điện là gì? Có ký hiệu là gì?