Đăng ký mua nhà ở xã hội 2023 cần giấy tờ gì?

Xin hỏi: Tôi muốn đăng ký mua nhà ở xã hội thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?- Câu hỏi của anh Thành (Tp.HCM).

Đăng ký mua nhà ở xã hội 2023 cần giấy tờ gì?

Tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP có quy định các đối tượng được quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi đăng ký mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

(1) Đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở.

(2) Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

- Các đối tượng phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng bao gồm:

+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ (quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Nhà ở 2014) thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;

- Người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì phải có xác nhận là người khuyết tật.

(3) Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở:

- Các đối tượng bao gồm:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ (quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Nhà ở 2014) thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;

- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

(4) Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú:

- Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;

- Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

- Kể từ 01/7/2021 thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú 2020;

(5) Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập:

- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thì:

Phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.

- Các đối tượng quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.

Lưu ý: Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập chỉ được thuê nhà ở xã hội (khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014).

Đăng ký mua nhà ở xã hội 2023 cần giấy tờ gì?

Đăng ký mua nhà ở xã hội 2023 cần giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là bao nhiêu năm?

Tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 có quy định về thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội như sau:

Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.

Như vậy, thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm;

Còn đối với thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.

10 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2023?

Tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 có quy định về 10 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2023 bao gồm:

(1) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

(2) Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

(3) Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

(4) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

(5) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

(6) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

(7) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

(8) Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014;

(9) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Trân trọng!

Nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà ở xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có được mua nhà ở xã hội không? Có các hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở có được tặng cho nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập dưới 15 triệu/tháng vẫn có thể mua nhà ở xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán nhà ở xã hội khi chưa đủ 5 năm bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị vay vốn mua nhà ở xã hội 2024? Điều kiện cho vay để mua nhà ở xã hội 2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp được mua nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê lại nhà ở xã hội trong thời gian thuê bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên có được mua nhà ở xã hội? Sinh viên có được cho thuê lại nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí chuyển nhượng nhà ở xã hội năm 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà ở xã hội
Lương Thị Tâm Như
6,887 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà ở xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào