Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Cho hỏi: Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không? Câu hỏi của anh A (Bình Dương)

Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Đầu tiên, tại Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ phục vụ tại ngũ cụ thể như sau:

Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.

Dẫn chiếu đến Điều 17 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.

Ngoài ra, tại Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chuyển đổi giới tính cụ thể:

Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

Như vậy, đối với trường hợp người chuyển giới tính và đã thay đổi hộ tịch có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Có nghĩa là đã đổi tên, giới tính trong sổ sách được lưu giữ trong hộ tịch.

Do đó, mà nam sau khi chuyển giới nữ và được pháp luật nước ta công nhận thì việc đi nghĩa vụ quân sự đối với trường hợp này chỉ là tự nguyện chứ không còn bắt buộc nữa.

Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không? (Hình từ Internet)

Người không phải đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, người không phải đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp bao gồm:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Đang chấp hành án phạt tù.

- Đang cải tạo tại các cơ sở giáo dục.

- Đang cai nghiệm ma túy.

- Bị tước quyền công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Ngoài ra, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có quy định về các đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Người có hành vi trốn thực hiện nhập ngũ nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu ban hành xử lý các vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:

Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.

Như vậy, đối với người có hành vi trốn thực hiện nhập ngũ nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm mà không có lý do chính đáng hay trường hợp bất khả kháng gì.

Biện pháp khắc phục đối với người có hành vi trốn thực hiện nhập ngũ nghĩa vụ quân sự là phải buộc người này phải có nghĩa vụ thực hiện lệnh nhập ngũ để phục vụ cho đất nước theo quy định của pháp luật

Trân trọng!

Miễn nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Miễn nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cận bao nhiêu độ được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh niên đang niềng răng có được miễn nghĩa vụ quân sự không? Tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đội viên thanh niên xung phong có được miễn đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy lý do đang học không đi khám nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi đậu Công chức có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chuyển giới phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Anh trai đi nghĩa vụ quân sự rồi thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nặng bao nhiêu kg thì không phải tham gia nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Trần Cao Kỵ
685 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào