Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như thế nào?

Xin hỏi: Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như thế nào?- Câu hỏi của anh Tấn (Hà Nội).

Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như thế nào?

Tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 có quy định thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như sau:

Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Như vậy, thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như sau:

(1) Chi phí phá sản;

(2) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

(3) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

(4) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như thế nào?

Thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp khi có quyết định tuyên bố phá sản như thế nào? (Hình từ Internet)

Người cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê mà không đòi lại được không?

Tại Điều 56 Luật Phá sản 2014 có quy định về trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản như sau:

Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì người cho thuê chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán số tiền thuê tương ứng với thời gian thuê còn lại để cơ quan thi hành án dân sự nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê hoặc mượn cho người khác mà không đòi lại được thì người cho thuê hoặc cho mượn có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.

Như vậy, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã chuyển nhượng tài sản thuê mà không đòi lại được thì người cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ không có bảo đảm.

Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp được xác lập từ thời điểm nào?

Tại Điều 51 Luật Phá sản 2014 có quy định về xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản như sau:

Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.
3. Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.

Như vậy, nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp được xác lập từ thời điểm sau:

- Được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.

- Được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.

Trân trọng!

Phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phá sản doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được xem là phá sản khi nào? Khi doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản có phải đóng thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được xóa nợ tiền thuế khi bị phá sản không? Hồ sơ xóa nợ tiền thuế đối với doanh nghiệp bị phá sản bao gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào một doanh nghiệp được coi là bị phá sản? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Lệ phí phá sản doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp chuẩn bị phá sản có thể bị tuyên bố vô hiệu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ nợ được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch được thực hiện bởi doanh nghiệp phá sản bị xem là vô hiệu khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi doanh nghiệp phá sản, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm gì đối với người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty phá sản thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cung cấp chứng cứ không chính xác đến vụ việc phá sản cho chủ nợ bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phá sản doanh nghiệp
Lương Thị Tâm Như
2,235 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào