Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy như thế nào?

Cho tôi hỏi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc

Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 81 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi khoản 42 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:

Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.
3. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Theo đó, khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì thủ tục thực hiện sẽ như sau:

- Lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Niêm phong tang vật ngay trước mặt người bị xử phạt và ghi vào biên bản đối với tang vật cần phải niêm phong;

- Xử lý theo quy định pháp luật

Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy như thế nào?

Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy như thế nào? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như sau:

Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương quyết định tịch thu;
- Điều chuyển tài sản từ trung ương về địa phương và ngược lại hoặc giữa các địa phương với nhau.
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
- Các tài sản còn lại do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương ra quyết định tịch thu không thuộc phạm vi quy định tại điểm a Khoản này;
- Tài sản chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 108 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương quyết định tịch thu.
...

Như vậy, những người thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với từng loại tài sản khác nhau cụ thể là:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính

- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương hoặc phân cấp quyết định;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định.

Ai có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước?

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định151/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước như sau:

Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Theo đó, thẩm quyền quyết định tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Cho nên lúc này, thẩm quyền quyết định tiêu hủy sẽ là:

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Trân trọng!

Tang vật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tang vật
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tang vật
Chu Tường Vy
2,883 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tang vật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tang vật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào