Giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết 31/12/2023?

Xin hỏi: Có phải từ ngày 01/7/2023, công dân khi làm Căn cước công dân sẽ được giảm lệ phí đến hết 31/12/2023 đúng không?- Câu hỏi của chị Yến (Bình Định).

Giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết 31/12/2023?

Tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định mức thu lệ phí cấp căn cước công dân như sau:

Mức thu lệ phí
1. Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC có quy định về việc giảm mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân như sau:

Như vậy, từ ngày 01/7/2023, mức phí cấp mới thẻ CCCD là 15.000 đồng/thẻ.

Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu là 25.000 đồng/thẻ.

Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ.

Giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết 31/12/2023?

Giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết 31/12/2023? (Hình từ Internet)

Thẻ Căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào?

Tại Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:

- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014;

Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định.

- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

03 độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân?

Tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:

Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Như vậy, 03 độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân bao gồm: công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp nào?

Tại khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định trường hợp thu hồi thẻ Căn cước công dân như sau:

Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
...

Như vậy, thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp:

- Bị tước quốc tịch;

- Thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Trân trọng!

Cấp căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm 50% mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân đến hết 31/12/2023?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục Cấp thẻ căn cước công dân khi đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp căn cước công dân
Lương Thị Tâm Như
292 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào