Điều kiện hưởng lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% gồm những gì?

Cho hỏi: Điều kiện hưởng lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% gồm những gì? Câu hỏi của chú Thụy (Bình Phước)

Điều kiện hưởng lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% cụ thể như sau:

Thứ nhất, đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên

- Thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thứ hai, đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

- Đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

- Thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Điều kiện hưởng lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% gồm những gì?

Điều kiện hưởng lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% gồm những gì? (Hình từ Internet)

Cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi hiện nay như thế nào?

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước
tuổi.
...

Theo đó, cách tính lương hưu cho người nghỉ hưu trước tuổi được thực hiện như sau:

Đối với lao động nam: Mức lương hưu được tính bằng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng hiểm xã hội trở và tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với lao động nữ: Mức lương hưu được tính bằng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng hiểm xã hội trở và tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó, cứ mỗi năm được tính thêm 2% với mức tối đa bằng 75%.

Với người nghỉ hưu trước tuổi, cách tính lương hưu cũng tương tự như trên, nhưng cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ trừ đi 2%.

Người lao động nghỉ hưu trước tuổi được nhận trợ cấp một lần không?

Căn cứ tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu cụ thể như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu trong trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu trước tuổi, người lao động không chỉ được nhận lương hưu mà còn được nhận trợ cấp 1 lần.

Trân trọng!

Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí mới nhất 2024 và cách ghi?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, người lao động bao nhiêu tuổi thì có thể được nghỉ hưu sớm?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu tháng 5/2024 có gì thay đổi sau nghỉ lễ 30/4/2024 không, cụ thể ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được hưởng lương hưu tối đa 75% thì cần đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính tuổi về hưu sớm khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu hàng tháng sau kỳ nghỉ tết Âm lịch năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương hưu tháng 1 và tháng 2 năm 2024 trước Tết Âm Lịch 2024 trong cùng 01 kỳ?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân về hưu sớm thì có được hưởng trợ cấp một lần cho quá trình công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tin mới nhất về tăng lương hưu năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nguyễn Trần Cao Kỵ
477 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào