Làm lộ đề thi THPT Quốc gia 2023 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi, nếu như công bố đáp án đề thi THPT khi chưa được phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? câu hỏi của anh Long (Cao Bằng)

Đề thi THPT Quốc gia 2023 có phải là bí mật nhà nước không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 1 Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 quy định về Bí mật nhà nước như sau:

Bí mật nhà nước độ Tối mật gồm:
1. Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược an ninh, quốc phòng chưa công khai.
2. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai.
3. Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo.

Như vậy, đề thi chính thức, đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai là bí mật nhà nước độ Tối mật.

Chính vì vậy, đề thi THPT Quốc gia 2023 là bí mật nhà nước.

Công bố đáp án đề thi THPT khi chưa được phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Làm lộ đề thi THPT Quốc gia 2023 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)

Công bố đề thi THPT Quốc gia 2023 khi chưa được phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước như sau:

Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
...
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào công bố đề thi THPT Quốc gia khi chưa được phép thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Làm lộ đề thi THPT Quốc gia 2023 sau khi chấp hành án xong có được đương nhiên xóa án tích không?

Căn cứ quy định Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Như vậy, hành vi làm lộ đề thi THPT sau khi chấp hành án xong và hoàn thành thời gian thử thách theo quy định mà không phạm tội nào khác thì sẽ được đương nhiên xóa án tích.

Trân trọng!

Thi tốt nghiệp THPT
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi tốt nghiệp THPT
Hỏi đáp Pháp luật
Thi tốt nghiệp THPT 2025 tháng mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm khuyến khích trong xét công nhận tốt nghiệp THPT 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thi tốt nghiệp THPT 2025: Chứng chỉ ngoại ngữ không được quy đổi thành điểm 10?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ Tiếng Anh nào được miễn thi tốt nghiệp THPT 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp THPT 2025 mới nhất theo Thông tư 24?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu Đơn đề nghị phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT 2025 cập nhật mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025 sẽ thay đổi cách thi tốt nghiệp THPT như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thí sinh thi lại đại học 2025 theo chương trình cũ hay mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về điểm ưu tiên trong xét công nhận tốt nghiệp THPT 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Tốt nghiệp THPT năm 2025 giảm môn thi từ 06 môn còn 04 môn đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi tốt nghiệp THPT
Đinh Khắc Vỹ
514 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào