Công dân có cần tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi hoàn thành chương trình học Đại học không?

Công dân có cần tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi hoàn thành chương trình học Đại học không? Câu hỏi của bạn Hữu Hưng (Hà Nội)

Công dân có cần tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi hoàn thành chương trình học Đại học không?

Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi

Theo quy định trên, nếu công dân hoàn thành chương trình học đại học trước năm 27 tuổi thì vẫn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện gọi nhập ngũ.

Công dân hoàn thành chương trình đại học có được tham gia nghĩa vụ quân sự?

Công dân có cần tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi hoàn thành chương trình học Đại học không? (Hình từ Internet)

Thời gian phục vụ tại ngũ khi tham gia nghĩa vụ quân sự tối đa bao lâu?

Theo Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ nghĩa vụ quân sự tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong hời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ nghĩa vụ quân sự tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng tối đa thời gian phục vụ tại ngũ trong hời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ không quá 30 tháng.

Trường hợp nào công dân bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký đi nghĩa vụ quân sự?

Tại Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

Khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định:

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định:

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Theo đó, có 6 trường hợp công dân công dân bị đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự:

(1) Chết;

(2) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;

(3) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

(4) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(5) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

(6) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Tham gia nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự có cần tham gia bảo hiểm xã hội không? Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch đi nghĩa vụ quân sự 2024? Thời gian khám sức khỏe cho người được gọi đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 độ tuổi nào thuộc diện quá tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tuổi đi nghĩa vụ quân sự 2024 là bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Lính dự bị có phải đi nghĩa vụ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào đi nghĩa vụ quân sự 2024? Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân có cần tham gia nghĩa vụ quân sự sau khi hoàn thành chương trình học Đại học không?
Hỏi đáp pháp luật
Có anh trai đã xuất ngũ tôi có phải tham gia nghĩa vụ quận sự nữa không?
Hỏi đáp pháp luật
Giải đáp về giấy thông báo Sơ tuyển nghĩa vụ quân sự 2013
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia nghĩa vụ quân sự
Nguyễn Đình Mạnh Tú
816 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào