Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không?

Xin hỏi: Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không?- Câu hỏi của chị Sương (Phú Yên).

Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong vòng bao nhiêu ngày?

Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân như sau:

- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không?

Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được tiến hành như thế nào?

Tại Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân có quy định như sau:

Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

Bước 2: Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân;

Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

Bước 5: Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn;

Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Lưu ý: Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục như trên.

Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không?

Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

Như vậy, công dân khi đã có Căn cước công dân thì bắt buộc phải tịch thu và hủy bỏ Chứng minh nhân dân.

Trân trọng!

Cấp lại thẻ căn cước công dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp lại thẻ căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp lại thẻ căn cước công dân do những cơ quan Nhà nước nào thực hiện?
Hỏi đáp Pháp luật
Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi địa chỉ thường trú có phải xin cấp lại căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giữ Chứng minh nhân dân khi đã có Căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải làm lại căn cước công dân sau phẫu thuật thẩm mỹ? Thủ tục đổi căn cước công dân sau khi phẫu thuật thẩm mỹ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Mồ côi cha thì sẽ được miễn lệ phí khi cấp lại thẻ CCCD?
Hỏi đáp pháp luật
Xin cấp lại thẻ CCCD có phải mang theo sổ hộ khẩu?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại thẻ CCCD có mất phí hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại CCCD có phải lấy dấu vân tay mới hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp lại thẻ căn cước công dân
Lương Thị Tâm Như
793 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp lại thẻ căn cước công dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp lại thẻ căn cước công dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào