Hành vi thu tiền bảo kê của người bán hàng rong có vi phạm pháp luật không?

Cho tôi hỏi nếu có hành vi thu tiền bảo kê của người bán hàng rong có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong được giải đáp thắc mắc!

Hành vi thu tiền bảo kê của người bán hàng rong có vi phạm pháp luật không?

Bảo kê là hành vi sử dụng vũ lực hoặc lợi dụng vị thế, quyền lực để bảo trợ cho hoạt động kinh doanh, làm ăn hoặc đảm bảo quyền lợi bất hợp pháp của một người, một nhóm người, với động cơ, mục đích vụ lợi và theo quy định của pháp luật cũng không có khoản phí nào gọi là phí bảo kê.

Có thể hiểu bảo kê là việc bên bảo kê đảm bảo cho bên được bảo kê có thể hoạt động mà không bị quậy phá, cản trở đến việc kinh doanh, ngược lại bên được bảo kê phải đóng cho bên bảo kê một khoản tiền bất hợp pháp.

Theo đó, thu tiền bảo kê là việc đe dọa dùng vũ lực nhằm lấy tài sản của những người được bảo kê mà trái với ý muốn của người đó.

Như vậy, hành vi thu tiền bảo kê có dấu hiệu phạm tội của tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
...

Mặt khách quan của tội phạm: Thể hiện ở hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Về hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói tạo cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không đưa tài sản. Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có một khoảng cách nhất định về thời gian. Cho nên, người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động.

- Về hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ làm một việc gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của người bị uy hiếp nếu không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

- Lưu ý: tội cưỡng đoạt tài sản là tội phạm cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi phân tích ở trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.

Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm này.

Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1) hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên (phạm tội thuộc các khoản 2,3,4) và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản cùng lúc xâm hại đến hai khách thể (quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân), chủ yếu là quan hệ sở hữu. Trong đó, việc xâm hại đến quan hệ nhân thân không phải mục đích của tội phạm mà chỉ đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

Hành vi thu tiền bảo kê của người bán hàng rong có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Thu tiền bảo kê của người bán hàng rong có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và hậu quả để lại sẽ có mức hình phạt khác nhau. Đối với hành vi thu tiền bảo kê có cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản thì mức phạt cao nhất có thể lên đến 20 năm tù giam.

Trường hợp nào thì hành vi thu tiền bảo kê chuyển hóa tội phạm thành tội cưỡng đoạt tài sản?

Trong trường hợp hành vi thu tiền bảo kê có cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản thì dấu hiệu phạm tội của tội cưỡng đoạt tài sản đó là có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, khi hành vi của người phạm tội không dừng lại ở việc đe dọa, uy hiếp bằng lời nói rằng sẽ dùng vũ lực với chủ tài sản mà có những hành động khác là dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công chủ tài sản nhằm chiếm đoạt cho được tài sản thì lúc này, hành vi đó đã thể hiện dấu hiệu phạm tội của tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo đó, người phạm tội sẽ không phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cưỡng đoạt tài sản nữa mà sẽ là tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng!

Tội cưỡng đoạt tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cưỡng đoạt tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo pháp luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng đoạt tài sản là gì? Tội cưỡng đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi tống tiền người khác bằng video, clip thì phạm tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi thu tiền bảo kê của người bán hàng rong có vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cưỡng đoạt tài sản
Chu Tường Vy
2,886 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào