Một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi được không? Thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi được không?
Theo Điều 23 Hiến pháp 2013 quy định về tự do cư trú trong nước là quyền cơ bản của công dân
Điều 23.
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Theo đó, tại Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú cụ thể như sau:
Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.
4. Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ quy định trên, tại một thời điểm một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi là điều không thể xảy ra, công dân chỉ được có một nơi thường trú. Tức là một người không thể nhập hộ khẩu ở hai nơi khác nhau.
Một người nhập hộ khẩu nơi cư trú hai nơi được không? Thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)
Công dân có được lựa chọn hộ khẩu nơi cư trú cho mình không?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định các quyền của công dân về nơi cư trú như sau:
Quyền của công dân về cư trú
1. Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật.
3. Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu.
4. Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
5. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu.
6. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật
Như vậy, đối với trường hợp này, công dân có được lựa chọn hộ khẩu nơi cư trú cho mình và được bảo đảm bí mật về thông tin cá nhân, sẽ được cơ quan đăng ký cập nhật lại nơi cư trú khi có thay đổi.
Lưu ý: Như đã nói ở mục 1 thì công dân chỉ được quyền đăng ký một nơi cư trú. Nên khi đã đăng ký hộ khẩu nơi cứ trú tại một địa điểm phù hợp thì không thể cùng lúc đăng ký thêm một hộ khẩu nơi cư trú khác nữa.
Thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?
Đối với thủ tục nhập hộ khẩu nơi cư trú được thực hiện theo một trình tự được pháp luật quy định cụ thể, bao gồm:
Hồ sơ cần chuẩn bị
Theo Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Trường hợp đăng ký thường trú đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
- Trường hợp đăng ký thường trú đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu đồng ý thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình.
- Trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải có:
Hợp đồng hoặc văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
Cách thức đăng ký
Người đăng ký thường trú trực tiếp nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý thực hiện việc đăng ký cư trú:
Công an xã, phường, thị trấn;
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Ngoài ra, người dân cũng có thể thực hiện thủ tục online tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Trình tự các bước thực hiện thủ tục
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.
Trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lệ phí
Theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC về lệ phí đăng ký trực tiếp là 20.000 đồng/lần, đăng ký online là 10.000 đồng/lần
Thời gian giải quyết
Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thời gian giải quyết thủ tục đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?