Biển số xe quyền lực nhất tại Việt Nam là biển số xe nào?
Nhận biết các loại biển số xe thông qua màu sắc, ký hiệu?
Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về biển số xe như sau:
Quy định về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
...
Như vậy, việc nhận biết các loại biển số xe thông qua màu sắc, ký hiệu cụ thể theo cách sau:
* Biển số xe của cơ quan, tổ chức, các nhân trong nước:
- Biển xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số dùng chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng và các cơ quan của Quốc hội….
- Biển xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”: Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân dùng vào mục đích an ninh.
- Biển trắng, chữ và số màu đen, sêri biển dùng các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, cá nhân.
- Biển vàng, chữ và số màu đỏ: Xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
- Biển vàng, chữ và số màu đen, sêri biển dùng các chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z dành cho xe kinh doanh vận tải.
Và một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng khác.
* Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài:
- Biển trắng, số đen, sêri ký hiệu “NG” màu đỏ: Xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.
Lưu ý: Biển có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký: Xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự.
- Biển trắng, số đen, sêri ký hiệu “QT” màu đỏ: Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.
Lưu ý: Biển có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe và thứ tự đăng ký: Xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc.
- Biển trắng, chữ và số màu đen, sêri ký hiệu “CV”: Xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
- Biển trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.
Biển số xe quyền lực nhất tại Việt Nam là biển số xe nào? (Hình từ Internet)
Biển số xe quyền lực nhất tại Việt Nam là biển số xe nào?
Trong các loại biển số xe nêu trên, biển số xe được xếp vào hàng biển số xe quyền lực nhất tại Việt Nam chính là loại biển số xe ngoại giao mang ký kiệu “NG” màu đỏ của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.
Bởi theo Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao và Thông tư liên tịch 01-TTLN năm 1988 hướng dẫn điều tra, xử lý vi phạm giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra, các xe mang biển số “NG” được hưởng quyền miễn trừ không bị khám xét, trưng dụng, bắt giữ, không bị áp dụng các biện pháp xử lý.
Thông tư liên tịch 01-TTLN năm 1988 cũng ghi nhận, người có thân phận ngoại giao, (có hộ chiếu ngoại giao) làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện nước ngoài khác tại Việt Nam sẽ được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể, miễn trừ xét xử hình sự, dân sự và xử lý hành chính đối với các vụ vi phạm luật giao thông đường bộ.
Dù vậy, họ phải tôn trọng pháp luật Việt Nam, phải có trách nhiệm đền bù vật chất đối với các vụ tai nạn giao thông do họ gây ra.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 22 Công ước Viên của Liên hợp quốc ngày 19/04/1961 về quan hệ ngoại giao nêu rõ, các phương tiện đi lại của cơ quan đại diện ngoại giao không thể bị lục soát, trưng dụng, tịch thu hoặc đem xử lý.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, biển số xe mang biển “NG” sẽ nằm ngoài phạm vi xử lý vi phạm của lực lượng Cảnh sát giao thông tại Việt Nam.
Cũng cần lưu ý rằng, nếu xe mang biển “NG” do công dân Việt Nam điều khiển mà vi phạm các quy định về giao thông thì người đó vẫn sẽ bị điều tra, xử lý vi phạm nhưng phải đảm bảo không gây trở ngại quá đáng cho hoạt động của các cơ quan đại diện và các tổ chức quốc tế.
Sản xuất biển số xe giả xe cơ quan Nhà nước có thể bị xử lý hình sự?
Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 việc sản xuất biển số xe giả xe cơ quan Nhà nước có thể bị xử lý hình sự theo tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:
- Phạt từ 30.000.000 - 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 02 năm đối với người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Phạt tù từ 02 - 05 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 - dưới 50.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 03 - 07 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
+ Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 5 - 50 triệu đồng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?