Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được quy định như thế nào?
Cô nhi viện có quyền hạn gì?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP về các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội
Các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội
1. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.
4. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội.
6. Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội.
7. Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm như sau:
Quyền hạn của cơ sở trợ giúp xã hội
1. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
2. Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
3. Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật,
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo các quy định trên, cô nhi viện thuộc cơ sở trợ giúp xã hội dành cho các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và có các quyền hạn như sau:
- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho người có nhu cầu theo quy định.
- Từ chối yêu cầu cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng nếu không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ sở, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
- Lựa chọn các biện pháp nghiệp vụ trợ giúp xã hội để trợ giúp đối tượng theo quy định của pháp luật,
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được quy định như thế nào? (Hình từ Internet).
Hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân bao gồm các loại giấy tờ nào?
Theo quy định Điều 15 Nghị định 103/2017/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký thành lập tại đây.
Tải mẫu tờ khai đăng ký thành lập tại đây. Tải về.
- Phương án thành lập cơ sở.
- Dự thảo Quy chế hoạt động của cô nhi viện tư nhân.
Tải mẫu Quy chế hoạt động tại đây. Tải về
- Bản sao có chứng thực đối với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng cho thuê, mượn đất đai, cơ sở vật chất và tài sản gắn liền với đất phục vụ cho hoạt động của viện .
- Phiếu lý lịch tư pháp của các sáng lập viên.
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ CMND/CCCD. Đối với sáng lập viên là cá nhân nước ngoài, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các sáng lập viên.
+ Quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền. CCCD/CMND/ Hộ chiếu, chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.
Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao quyết định thành lập hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 103/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 16 Nghị định 140/2018/NĐ-CP về đăng ký thành lập như sau cơ sở trợ giúp xã hội:
Đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký thành lập quy định tại Điều 15 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
2. Trường hợp cơ sở đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập thì cơ sở nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 20 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở đăng ký thành lập mới; cấp chứng nhận đăng ký thành lập đối với cơ sở đăng ký thay đổi nội dung hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập đối với trường hợp cơ sở đề nghị cấp lại. Trường hợp cơ sở đề nghị không đủ điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập có thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc cơ sở được thành lập theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý xã hội và cơ sở trợ giúp xã hội dưới 10 đối tượng có hoàn cảnh khó khăn không phải thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký thành lập theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này
Như vậy, thủ tục đăng ký thành lập cô nhi viện tư nhân được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Nộp trực tiếp
- Nộp qua đường bưu điện đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tùy theo hoạt động phạm vi của cơ sở ở cấp nào.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cô nhi viện.
Trường hợp cô nhi viện không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh phải có thông báo rõ lý do bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
Bước 3: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập cho cô nhi viện tư nhân.
Trân trọng !

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

- Thời gian tổ chức Concert Chị đẹp đạp gió rẽ sóng năm 2025? Chị đẹp đạp gió tổ chức ở đâu?
- Mẫu bài viết về người phụ nữ tôi yêu nhân ngày 8 3 ý nghĩa nhất năm 2025?
- Mẫu vẽ tranh an toàn giao thông cho học sinh đơn giản, đẹp nhất năm 2025?
- Bảo hiểm xã hội Đắk Lắk thuộc khu vực nào, trụ sở được đặt ở đâu?
- Mẫu biên bản sát hạch lý thuyết lái xe A1 theo Thông tư 12/2025/TT-BCA?