Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Một số trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo pháp luật quy định?
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?
Dưới góc độ pháp lý, có thể hiểu trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Nhà nước.
Trong đó, để xác định trách nhiệm hình sự của một người khi phạm tội nào đó cần xem xét độ tuổi của người này có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đó hay không.
Như vậy, có thể hiểu tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi mà người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự? Một số trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo pháp luật quy định? (Hình từ Internet)
Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự cụ thể như sau:
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
...
Như vậy, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội mọi, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác.
Người phạm tội phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội sau đây:
- Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
- Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi;
- Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các tội sau:
+ Tội giết người;
+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
+ Tội hiếp dâm;
+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;
+ Tội cưỡng dâm;
+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
+ Tội mua bán người;
+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi;
+ Tội cướp tài sản;
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội cưỡng đoạt tài sản;
+ Tội cướp giật tài sản;
+ Tội trộm cắp tài sản;
+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Một số trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật?
Căn cứ vào Bộ luật Hình sự 2015 quy định thì có khoảng 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, bao gồm:
- Sự kiện bất ngờ: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. (Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015).
- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. (Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015).
- Phòng vệ chính đáng: Là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm. Hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại. (Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015).
Lưu ý: Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.
- Tình thế cấp thiết: Là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. (Điều 23 Bộ luật Hình sự 2015).
Tuy nhiên: Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội: Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm. (Điều 24 Bộ luật Hình sự 2015).
Lưu ý: Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ: Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm. (Điều 25 Bộ luật Hình sự 2015).
Lưu ý: Không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên: Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự. (Điều 26 Bộ luật Hình sự 2015).
Lưu ý: Không áp dụng cho tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược, tội chống loài người và tội phạm chiến tranh (quy định ở khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423).
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?