Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc gặp phải liên quan đến quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, thi hành tạm giữ và thi hành án hình sự năm 2023?

Cho tôi hỏi Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có giải đáp vướng mắc gặp phải liên quan đến quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, thi hành tạm giữ và thi hành án hình sự gì năm 2023? Câu hỏi của anh Danh - Quảng Ninh

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc gặp phải liên quan đến quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, thi hành tạm giữ và thi hành án hình sự năm 2023?

Ngày 05/6/2023, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (BLHS năm 2015), Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) , về thi hành tạm giữ và thi hành án hình sự (THAHS).

Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 giải đáp vướng mắc gặp phải liên quan đến quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, thi hành tạm giữ và thi hành án hình sự? (Hình từ Internet)

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc giao cấu với người 13 tuổi dẫn đến có thai thì có thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng dựa trên tuổi của người bị hại không?

Căn cứ tại Tiểu mục 4 Mục I Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 giải đáp vướng mắc vấn đề cấp dưỡng nuôi con khi người mẹ 13 tuổi như sau:

Trong vụ án giao cấu với bị hại 13 tuổi dẫn đến bị hại có thai và sinh con (bị cáo 20 tuổi), Tòa án xác định bị cáo có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Vậy mức cấp dưỡng nuôi con có phụ thuộc vào độ tuổi của người bị hại hay không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đủ thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”. Pháp luật không có quy định cụ thể về mức cấp dưỡng theo độ tuổi của người bị hại (người mẹ). Do đó, không có căn cứ pháp luật để xác định mức cấp dưỡng nuôi con theo độ tuổi của người bị hại.

Như vậy, hiện nay không có căn cứ pháp luật quy định mức cấp dưỡng cho con khi người bị hại 13 tuổi phải dựa trên độ tuổi của bị hại.

Mức cấp dưỡng cho con sẽ dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc tội mua dâm người dưới 18 tuổi có cần dựa trên nhận thức của người mua dâm về hành vi của mình?

Căn cứ tại Điều 329 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:

Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Đồng tời, căn cứ tại Tiểu mục 12 Mục I Công văn 2160/VKSTC-V14 năm 2023 giải đáp vướng mắc vấn đề mua dâm người dưới 18 tuổi như sau:

Khi xử lý hành vi phạm tội quy định tại Điều 329 BLHS năm 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có cần căn cứ vào việc bị can, bị cáo có nhận thức được hành vi mua dâm của mình là đối với người dưới 18 tuổi không?
Trả lời:
Khi xử lý hành vi phạm tội quy định tại Điều 329 BLHS năm 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không cần căn cứ vào việc bị can, bị cáo có nhận thức được hành vi mua dâm của mình là đối với người dưới 18 tuổi hay không, bởi cấu thành tội phạm không quy định người phạm tội phải biết hoặc biết rõ tuổi của bị hại.

Theo đó, trong cấu thành tội phạm của Tội mua dâm người dưới 18 tuổi không có quy định về nhận thức của người phạm tội có biết hay không biết người mình mua dâm là dưới 18 tuổi.

Như vậy, mọi hành vi mua dâm dù vô tình hay cố ý mà người được mua dâm dưới 18 tuổi thì đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội mua dâm người dưới 18 tuổi.

Trân trọng!

Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Hỏi đáp Pháp luật
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do ai bầu? Có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ngạch kiểm sát viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải đáp vướng mắc gặp phải liên quan đến quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, thi hành tạm giữ và thi hành án hình sự năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lấy ý kiến về danh sách cá nhân được đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạp chí Kiểm sát thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện những nhiệm vụ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến tháng 4 năm 2023: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức thi tuyển công chức?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh TANDTC, VKSNDTC, Kiểm toán Nhà nước
Hỏi đáp pháp luật
Người phát ngôn của VKSNDTC có quyền, trách nhiệm gì khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chu Tường Vy
566 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào