Tội khủng bố có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi, tội khủng bố có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không? anh Lâm (Đắk Lắk)

Tội khủng bố có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ quy định Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Căn cứ quy định Điều 113 Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân sẽ không có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này có nghĩa là dù người phạm tội này có trốn đi đâu hay bao nhiêu năm về sau thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội khủng bố có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tội khủng bố có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)

Tội khủng bố phải đi tù bao nhiêu năm?

Căn cứ quy định Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người nào thực hiện hành vi phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Chấp hành án về tội khủng bố xong có được đương nhiên xoá án tích không?

Căn cứ quy định Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, người nào thực hiện hành vi phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân sau khi chấp hành án xong thì vẫn không được đương nhiên xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng!

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Tội khủng bố khác gì với tội giết người theo pháp luật Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Chỉ đạo phòng chống khủng bố cấp tỉnh có gì thay đổi từ ngày 05/10/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân có quyền bắt giữ tội phạm khủng bố không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội khủng bố có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội khủng bố có bị tử hình không? Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gây thương vong về người và của bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Đinh Khắc Vỹ
815 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào