Lừa dối khách hàng về bán thiết bị tiết kiệm điện không đúng chức năng bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi, Lừa dối khách hàng về thiết bị tiết kiệm điện bị xử lý như thế nào? chị Linh (Tây Ninh)

Lừa dối khách hàng về thiết bị tiết kiệm điện bị xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 61 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng như sau:

Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.

Như vậy, hành vi lừa dối khách hàng về thiết bị tiết kiệm điện nếu dưới 5.000.000 sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý: Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. (khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)

Lừa dối khách hàng về thiết bị tiết kiệm điện bị xử lý như thế nào?

Lừa dối khách hàng về thiết bị tiết kiệm điện bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)

Người thực hiện hành vi lừa dối khách hàng có phải đi tù không?

Căn cứ quy định Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lừa dối khách hàng như sau:

Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người thực hiện hành vi lừa dối khách hàng trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 05 năm.

Các tình tiết tăng nặng đối với hành vi lừa dối khách hàng là gì?

Căn cứ quy định Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Như vậy, các tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

- Phạm tội có tính chất côn đồ;

- Phạm tội vì động cơ đê hèn;

- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Trân trọng!

Người tiêu dùng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người tiêu dùng
Hỏi đáp Pháp luật
Người tiêu dùng dễ bị tổn thương bao gồm những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung công khai thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng bao gồm những nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh trong hoạt động bán hàng tận cửa có được tiếp tục đề nghị bán hàng hóa khi người tiêu dùng đã từ chối không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán hàng trực tiếp theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 là gì? Có các hình thức bán hàng trực tiếp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có các phương thức nào để giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tiêu dùng có các quyền gì? Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, phải ngừng cung cấp sản phẩm, hàng hóa phát hiện có khuyết tật trong vòng bao nhiêu giờ?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt hàng giả và hàng nhái như thế nào? Người tiêu dùng mua phải hàng giả hàng nhái kém chất lượng có được yêu cầu bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
15 tháng 3 là ngày gì? 15 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bán hàng rong có trách nhiệm thế nào trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người tiêu dùng
Đinh Khắc Vỹ
510 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người tiêu dùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người tiêu dùng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản về Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào