Tội gây thất thoát tài sản Nhà nước bị phạt bao nhiêu năm tù?

Cho tôi hỏi, tội gây thất thoát tài sản nhà nước bị phạt bao nhiêu năm tù? Tội gây thất thoát thuế và tiền cứu trợ của Nhà nước bị phạt ra sao? Câu hỏi của chị Vân Anh (Hà Giang)

Người làm thất thoát tài sản nhà nước bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2, điểm l khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát tài sản nhà nước, lãng phí tài sản nhà nước như sau:

Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thất thoát tài sản nhà nước, lãng phí tài sản nhà nước từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Theo quy định trên, người được giao quản lý tài sản Nhà nước mà gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

- Gây thất thoát tài sản Nhà nước, lãng phí từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm;

- Gây thất thoát tài sản Nhà nước, lãng phí 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Thất thoát tài sản nhà nước bị phạt mấy năm tù?

Người làm thất thoát tiền thuế Nhà nước bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 223 Bộ luật hình sự 2015 (được bổ sung bởi Điểm l Khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế Nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế Nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế Nhà nước phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Nhà nước không đúng quy định của Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế Nhà nước từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Theo đó, người làm thất thoát tiền thuế Nhà nước từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

- Làm thất thoát tiền thuế Nhà nước từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm;

- Phạm tội gây thất thoát tiền thuế Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Người làm thất thoát tiền cứu trợ của Nhà nước bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 231 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ như sau:

Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người nào gây thất thoát tiền cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;

Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng!

Tài sản nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Tội gây thất thoát tài sản Nhà nước bị phạt bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản nhà nước
Nguyễn Đình Mạnh Tú
3,052 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào