Lãi suất cho vay một năm tối đa năm 2023 là bao nhiêu % ? Tội cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi lãi suất cho vay một năm tối đa là bao nhiêu % ? Tội cho vay nặng lãi bị phạt bao như thế nào? Câu hỏi của chị Thảo (Hậu Giang)

Lãi suất cho vay một năm tối đa năm 2023 là bao nhiêu % ?

Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay thì lãi suất cho vay theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất cho vay theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất cho vay vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất cho vay thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ

Theo đó, lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận, tuy nhiên không được vượt quá 20% một năm của khoản tiền vay.

Trường hợp lãi suất cho vay theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định thì mức lãi suất cho vay vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định là 10%.

Lãi suất cho vay một năm tối đa bao nhiêu %

Lãi suất cho vay một năm tối đa là bao nhiêu % ? Tội cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Tội cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cho vay nặng lại như sau:

Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất cho vay gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Người cho vay nặng lãi thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Người cho vay nặng lãi thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể hành vi cho vay nặng lãi

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ 30.000.000 đồng trở lên:

+ Nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

- Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên:

+ Các hành vi này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

- Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

- Trường hợp người cho vay lãi nặng thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,...) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

- Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết này. Khi quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57 của Bộ luật Hình sự 2015 về phạm tội chưa đạt.

Trân trọng!

Mức lãi suất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mức lãi suất
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thỏa thuận lãi suất vay ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng vay vốn mới nhất 2023? Lãi suất khi giao kết hợp đồng vay vốn tối đa bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất cho vay một năm tối đa năm 2023 là bao nhiêu % ? Tội cho vay nặng lãi bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ hôm nay, mức lãi suất tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam giảm xuống còn 0,5%/năm?
Hỏi đáp pháp luật
Khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất bao nhiêu nếu rút tiền gửi trước kỳ hạn?
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất cho vay có kỳ hạn giấy tờ có giá
Hỏi đáp pháp luật
Lãi suất mua và cách xác định giá mua, giá mua lại có kỳ hạn giấy tờ có giá
Hỏi đáp pháp luật
Về mức lãi suất và thời hạn trả nợ gốc Chương trình tín dụng HSSV
Hỏi đáp pháp luật
Quyền nhận thế chấp GCNQSDĐ của cá nhân và mức lãi suất cho vay
Hỏi đáp pháp luật
Mức lãi suất đối với việc cho vay theo quy định của Luật
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mức lãi suất
Nguyễn Đình Mạnh Tú
4,315 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mức lãi suất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào