Những tài sản nào được xem là tài sản cố định áp dụng chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản?
Những tài sản nào được xem là tài sản cố định áp dụng chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về phạm vi điều chỉnh của chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; bao gồm:
a) Tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Tài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:
a) Tài sản cố định đang thuê hoạt động; tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác.
b) Tài sản cố định là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 64 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao đối với các tài sản này thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do Nhà nước đầu tư, quản lý được giao cho đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, tài sản cố định áp dụng chế độ quản lý tính hao mòn, khấu hao tài sản gồm:
- Tài sản cố định tại các cơ quan nhà nước công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội;
- Tài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Các tài sản không áp dụng chế độ quản lý tính hao mòn, khấu hao tài sản là:
- Tài sản cố định đang thuê hoạt động;
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ;
- Tài sản cố định là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
Những tài sản nào được xem là tài sản cố định áp dụng chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn tài sản cố định là gì?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn tài sản cố định như sau:
Tiêu chuẩn tài sản cố định
1. Xác định tài sản:
a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
c) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó được xác định là một tài sản.
d) Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật được xác định là một tài sản.
đ) Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập hoặc từng cây lâu năm riêng lẻ được xác định là một tài sản.
e) Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất được xác định là một tài sản.
g) Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng được xác định là một tài sản.
h) Mỗi phần mềm ứng dụng được xác định là một tài sản.
i) Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là một tài sản.
2. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (trừ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này) được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
3. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều này tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
b) Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
Như vậy, các tiêu chí xác định tài sản gồm có:
- Tài sản sử dụng độc lập;
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau và hoạt động phụ thuộc lẫn nhau thì hệ thống đó được xem là một tài sản;
- Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ hoạt động độc lập với nhau thì mỗi bộ phận tài sản riêng lẻ đó là 01 tài sản;
- Súc vật làm việc và cho sản phẩm thì mỗi con được tính là 01 tài sản;
- Vườn cây lâu năm thuộc khuôn viên đất độc lập;
- Từng cây lâu năm riêng lẻ;
- Quyền sử dụng đất đối với từng thửa đất hoặc phần diện tích được giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trong từng thửa đất;
- Quyền sở hữu trí tuệ được đăng ký, xác lập theo từng Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Phần mềm ứng dụng;
- Thương hiệu của từng đơn vị sự nghiệp công lập.
Các tài sản sẽ được tính là tài sản cố định nếu thỏa mãn 02 điều kiện:
- Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên;
- Có nguyên giá tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên.
Các tài sản theo danh sách ở trên tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ và đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân phải phải bảo đảm 02 điều kiện sau mới được xem là tài sản cố định:
- Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên;
- Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
Phân loại tài sản cố định theo tiêu chí như thế nào?
Theo Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định về phân loại tài sản cố định như sau:
* Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản:
- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định; gồm:
+ Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở công vụ và nhà, công trình xây dựng khác.
+ Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi, giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.
+ Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.
+ Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.
+ Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.
+ Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
+ Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động; gồm:
+ Loại 1: Quyền sử dụng đất.
+ Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
+ Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
+ Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
+ Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
+ Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại điểm này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 23/2023/TT-BTC để thống nhất quản lý.
Tải về mẫu 02 Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc tại đây.
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản:
- Tài sản cố định hình thành do mua sắm.
- Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng.
- Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển.
- Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại (bao gồm cả trường hợp nhà cung cấp đổi tài sản cũ bằng tài sản mới sau một thời gian sử dụng theo chính sách của nhà sản xuất/nhà cung cấp).
- Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa (chưa được theo dõi trên sổ kế toán).
- Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
- Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
Lưu ý: Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Điều kiện để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước cho thuê đất?
- Biểu mẫu báo cáo định kỳ của tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu riêng lẻ mới nhất?
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi thu hồi đất cho đối tượng nào?
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đối với Viên chức lý lịch tư pháp hạng 3 từ 15/01/2025?
- Tải mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ mới nhất năm 2025 theo Thông tư 22?