Phát hiện cổ vật có cần phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không? Phát hiện cổ vật được thưởng bao nhiêu tiền?

Tôi phát hiện cổ vật trong khi đào móng xây nhà, vậy cổ vật đó có thuộc về tôi không? Tôi không giao nộp cổ vật có bị phạt gì không? Câu hỏi của bạn Minh Hiếu (Gia Lai)

Phát hiện cổ vật có cần thông báo cho cơ quan nhà nước không?

Theo quy đinh tại Điều 229 Bộ luật Dân sự 2015 về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy quy định như sau:

Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một mức tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.

Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước.

Người phát hiện cổ vật đó được thưởng một mức tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

Do đó người phát hiện cổ vật phải có trách nhiệm báo lại với cơ quan chính quyền địa phương nơi đang ở gần nhất để giao nộp và phối hợp xử lý, bảo vệ cổ vật.

Phát hiện cổ vật có cần thông báo cơ quan chức năng không?

Phát hiện cổ vật có cần phải thông báo cho cơ quan Nhà nước không?Phát hiện cổ vật được thưởng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Không khai báo khi phát hiện cổ vật bị xử phạt như thế nào?

Xử phạt hành chính

Nếu không khai báo với chính quyền địa phương về việc phát hiện cổ vật trong quá trình xây nhà thì khi bị phát hiện tùy theo mức độ bạn phát hiện ra vật đó thì bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 25 Nghị định 38/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.”

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Vì vậy, đối với tổ chức vi phạm quy định về phát hiện cổ vật, thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện sẽ bị phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.

- Tịch thu tang vật vi phạm .

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 và điểm b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt mức tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

- Người nào phát hiện cổ vật nhưng cố tình không trả tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Người nào cố tình không trả tài sản là bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp tìm thấy và giao nộp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật được thưởng như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 29/2018/NĐ-CP mức tiền thưởng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

+ Phần giá trị tài sản đến 10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;

+ Phần giá trị của sản trên 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;

+ Phần giá trị tài sản trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;

+ Phần giá trị tài sản trên 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;

+ Phần giá trị của tài sản trên 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%.

- Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định, tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.

- Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được chi thưởng và giá trị tài sản tìm thấy có giá trị đặc biệt thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thưởng.

Trân trọng!

Di sản văn hóa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Di sản văn hóa
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu loại di sản văn hóa? Nhà nước có những chính sách gì về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản văn hóa vật thể là gì? Việt Nam có các di sản văn hóa vật thể nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản văn hóa nào của Việt Nam được UNESCO công nhận gần đây nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách di sản văn hóa tư liệu được UNESCO công nhận tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn hóa là gì? Các loại hình văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới tại Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi đơn xin đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia áp dụng từ ngày 15/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Di sản văn hóa là gì? Việt Nam có các di sản văn hóa nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di sản văn hóa
Nguyễn Đình Mạnh Tú
1,405 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di sản văn hóa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào