Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?

Trước đây, tôi có mua một miếng đất để đầu tư nhưng vợ tôi không biết thì lúc ly hôn miếng đất này có phải chia hay không? – Câu hỏi của anh Hà (Phú Yên).

Mua đất giấu vợ ly hôn có phải chia không?

Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
...

Ngoài ra, theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng hay tài sản chung như sau:

Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, quyền sử dụng đất mà người chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp người chồng có được từ thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trường hợp người chồng dấu vợ đi mua đất thì cần xét đây là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp quyền sử dụng đất này là tài sản riêng của chồng trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn sẽ không phải chia quyền sử dụng miếng đất này. Và ngược lại, nếu quyền sử dụng đất đó là tài sản chung thì khi ly hôn thì phải thực hiện chia quyền sử dụng đất này.

Khi bán đất có cần cả 2 vợ chồng ký tên trên hợp đồng không?

Tại khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
...

Như vậy, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) phải có tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác.

Chính vì vậy, nếu xác định quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì trong trường hợp muốn bán thì cần có sự đồng thuận từ phía hai vợ chồng, đồng nghĩa với việc phải có chữ ký của hai vợ chồng khi thực hiện mua bán đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Trừ trường hợp một trong hai bên có uỷ quyền cho người còn lại thực hiện ký thay trong hợp đồng mua bán.

Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?

Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không? (Hình từ Internet)

Khi bán đất là tài sản chung trong thời kì hôn nhân có cần sự đồng ý của cả vợ và chồng không?

Căn cứ Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

Khi vợ chồng đăng ký kết hôn, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung vợ chồng, mọi quyết định liên quan đến tài sản chung đều phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Do đây là tài sản chung vợ chồng nên quyền định đoạt sẽ do cả hai người cùng thoả thuận (khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Nếu không có thoả thuận thì tài sản chung sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc là cả hai vợ chồng cùng quyết định và định đoạt.

Bởi vậy, khi bán đất phải có mặt cả hai vợ chồng cùng ký vào hợp đồng mua bán trừ trường hợp một trong hai bên không thể trực tiếp ký thì có thể uỷ quyền cho người còn lại hoặc người khác.

Trân trọng!

Chia tài sản khi ly hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chia tài sản khi ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người trụ cột kinh tế trong gia đình sẽ được chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Gian dối khi chia tài sản chung sau khi vợ chồng ly hôn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất giấu vợ thì khi ly hôn có phải chia cho vợ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi ly hôn, người vợ thứ 2 có được chia tài sản của chồng với vợ cũ không?
Hỏi đáp pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng đều được chia đều khi ly hôn đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Ly hôn chồng đang mất tích có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Phân chia tài sản khi ly dị
Hỏi đáp pháp luật
Chi tài sản khi ly dị
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chia tài sản khi ly hôn
1,012 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chia tài sản khi ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào