Mua nhà chung cư sau 50 năm sẽ thế nào? Nhà chung cư giao dịch cần điều kiện gì?

Mua nhà chung cư sau 50 năm tôi có mất nhà hay không? Nếu muốn mua bán nhà cần có điều kiện gì? Câu hỏi từ chị Tố Toàn (Lâm Đồng)

Mua nhà chung cư sau 50 năm có bị tháo dỡ không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này

Khi hết thời hạn sở hữu được ghi nhận trên giấy chứng nhận hoặc theo kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh nơi có nhà chung cư, có hai trường hợp phát sinh sau khi hết thời hạn 50 năm sở hữu như sau:

- Trường hợp 1: Chung cư có thể tiếp tục được sử dụng

Kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh cho thấy nhà chung cư vẫn đảm bảo an toàn và chất lượng để sử dụng thì chủ sở hữu căn hộ chung cư được tiếp tục sử dụng. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được thực hiện theo kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh (thường là cơ quan chuyên môn thuộc Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư).

- Trường hợp 2: Nhà chung cư không tiếp tục sử dụng được

Theo kết luận kiểm định chất lượng nhà chung cư của cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh nơi có nhà ghi nhận rằng nhà chung cư không đảm bảo an toàn và chất lượng để tiếp tục sử dụng thì việc xử lý nhà chung cư được thực hiện theo Điều 116 Luật Nhà ở 2014.

Mua nhà chung cư sau 50 năm có bị tháo dỡ không?

Mua chung cư sau 50 năm sẽ thế nào? Sau 50 năm chung cư có bị tháo dỡ không? (Hình từ Internet)

Việc xử lý nhà chung cư không tiếp tục sử dụng được như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư không tiếp tục sử dụng được như sau:

- Tháo dỡ, cải tạo, xây dựng lại nếu diện tích đất xây dựng nhà chung cư vẫn còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại địa phương nơi có nhà. Việc tháo dỡ, xây dựng lại có thể được thực hiện bởi chính chủ đầu tư hoặc đơn vị có khả năng, năng lực theo quy định pháp luật;

- Tháo dỡ nhà chung cư và bàn giao lại cho cấp có thẩm quyền nếu diện tích đất xây dựng nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (cấp huyện) nơi có nhà chung cư.

Chủ sở hữu nhà chung cư trong trường hợp này cũng sẽ được bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư hoặc đất tái định cư hoặc bằng tiền theo quy định pháp luật.

Để giao dịch được nhà chung cư cần có những điều kiện như thế nào?

Theo Điều 118 Luật nhà ở 2014 quy định về Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:

Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
đ) Nhận thừa kế nhà ở;
e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.

Như vậy, theo quy định của pháp luật điều kiện mua bán nhà chung cư là:

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

- Không bị tranh chấp khiếu nại, đang trong thời hạn sử dụng;

- Không bị kê biên thi hành án, không bị kê biên để đảm bảo thi hành quyết định hành chính;

- Không bị thu hồi, giải tỏa, phá dỡ.

Trân trọng!

Thời hạn sử dụng nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời hạn sử dụng nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Không quy định thời hạn sở hữu chung cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng nhà chung cư gây thấm, dột tại khu vực không thuộc quyền sử dụng của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua nhà chung cư sau 50 năm sẽ thế nào? Nhà chung cư giao dịch cần điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chung cư vĩnh viễn và chung cư 50 năm khác nhau như thế nào? Chủ căn hộ chung cư có được bồi thường khi bị tháo dỡ nhà không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hết thời hạn sử dụng nhà chung cư thì người sở hữu chung cư có được tiếp tục sử dụng? Trong trường hợp nào chung cư bị phá dỡ để cải tạo?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hạn sử dụng nhà chung cư
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hạn sử dụng nhà chung cư
Nguyễn Đình Mạnh Tú
881 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời hạn sử dụng nhà chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời hạn sử dụng nhà chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào